Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4872/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 25 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023

Thực hiện nội dung chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số tại Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023 và Tỉnh ủy Quảng Nam trong công tác cải cách hành chính (CCHC) nói chung, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) nói riêng và các mục tiêu của chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cải thiện môi trường kinh doanh, phục vụ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Qua xem xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 181/TTr-TT&TT ngày 18/7/2023 và Tờ trình số 135/TTr-TT&TT ngày 29/5/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVC trực tuyến) của tỉnh Quảng Nam năm 2023 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến song song với chỉ số CCHC trên địa bàn; gia tăng sự tin tưởng của người dân vào bộ máy hành chính nhà nước nói chung và quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ thông qua Bộ phận một cửa nói riêng.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành và địa phương; nâng cao chất lượng cung cấp DVC trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; thúc đẩy CCHC, nâng cao các chỉ số về CCHC, chuyển đổi số, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cấp huyện...

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, minh bạch thông tin, tiết kiệm giảm chi phí, tạo thuận lợi và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện các TTHC.

2. Yêu cầu

- Tăng cường việc chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh cải cách TTHC, triển khai DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến một cách sáng tạo, hiệu quả, toàn diện; bám sát các mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, Ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong đó, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định pháp luật gây khó khăn, phiền hà trong thực hiện giải quyết TTHC; chấn chỉnh kịp thời, kiên quyết không để xảy ra tình trạng yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ giấy đối với hồ sơ trực tuyến.

- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và địa phương quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xác định cải cách TTHC, triển khai DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục trong chỉ đạo, điều hành.

- Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác phối hợp trong việc cung cấp DVC trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC, triển khai DVC trực tuyến và thanh toán trực tuyến trong giải quyết TTHC.

- Huy động sự tham gia vào cuộc tích cực của tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để tạo được sự đồng thuận của cả hệ thống cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cải cách TTHC, triển khai DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

- Đảm bảo thực hiện các mục tiêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 phê duyệt Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.

- Đảm bảo thực hiện các mục tiêu được giao tại các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 14/10/2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 17/11/2022 của Tỉnh ủy tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác trong thực thi công vụ, Chỉ thị số 38- CT/TU ngày 31/3/2023 về tăng cường lãnh đạo, đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Các chương trình, kế hoạch triển khai của UBND tỉnh: Quyết định số 3441/QĐ- UBND ngày 24/11/2021 Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 8793/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam năm 2023.

b) Mục tiêu cụ thể:

- 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức DVC trực tuyến toàn trình; phấn đấu đạt tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến, thanh toán trực tuyến tối thiểu tăng 10% so với năm 2022.

- 50% hồ sơ TTHC được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa (người dân, doanh nghiệp không đến Bộ phận một cửa, mà thực hiện DVC trực tuyến từ xa tại nhà, tại nơi làm việc).

- Rà soát để đưa 100% TTHC được tiếp nhận và theo dõi trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, không để xảy ra hồ sơ chậm muộn giải quyết vì lý do chủ quan của cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức.

- 60% dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến. Định kỳ rà soát đối với các TTHC không phát sinh hồ sơ (trực tiếp, trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích) để tham mưu UBND tỉnh Phê duyệt lại Danh mục DVC trực tuyến.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong từng cơ quan, đơn vị biết và sử dụng DVC trực tuyến.

- Số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đối với kết quả thuộc thẩm quyền cấp tỉnh đạt 70%, cấp huyện đạt 60%, cấp xã đạt 55%.

2. Nhiệm vụ

- Tiếp tục rà soát, nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, đáp ứng các yêu cầu quản lý của tỉnh và của các Sở, Ban, ngành và địa phương trong tiếp nhận giải quyết TTHC; rà soát, chuẩn hóa thông tin TTHC, DVC trực tuyến một cách đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến xã đảm bảo 100% TTHC được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, tích hợp, đồng bộ với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.

- 50% DVC trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng nộp hồ sơ trực tuyến thì biểu mẫu hồ sơ được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.

- Người dân và doanh nghiệp sử dụng DVC trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống để có thể thực hiện việc nộp hồ sơ trực tuyến từ xa.

- Đẩy mạnh số hóa, luân chuyển, giải quyết, ký số và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; tiếp tục hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp DVC trực tuyến.

(Chi tiết các nhiệm vụ tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này).

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Các cơ quan nhà nước tăng cường truyền thông và tuyên truyền hiệu quả về DVC trực tuyến của cơ quan để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sử dụng DVC trực tuyến. Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng thụ hưởng. Tuyên truyền trên mạng xã hội như Facebook, Zalo; Tổ công nghệ số cộng đồng tích cực đến từng tổ, thôn, bản để tuyên truyền, hướng dẫn lợi ích của việc sử dụng DVC trực tuyến đến từng hộ gia đình.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đảm bảo an toàn, thiết thực trong quá trình cung cấp DVC trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

3. 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên đăng ký tài khoản định danh, xác thực điện tử và sử dụng DVC trực tuyến đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và Cổng DVC quốc gia.

4. Tiếp tục rà soát thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, xây dựng chính sách hỗ trợ phí, lệ phí cho người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện giải quyết TTHC trực tuyến.

5. Hỗ trợ kỹ năng, trình độ sử dụng máy tính, internet cho người dân; hỗ trợ máy tính; điểm truy cập Internet công cộng; Hệ thống mạng Wi-Fi miễn phí tại các khu vực đông dân cư để người dân tiếp cận dịch vụ.

6. Nâng cao nhận thức và hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò tích cực, chủ động của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện; xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và trách nhiệm của từng đơn vị trong việc đẩy mạnh tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến và tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Tiếp tục rà soát đề xuất công bố Danh mục TTHC tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại khoản 3, mục III, Điều 1, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quán triệt, triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu theo Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu về việc chỉ đạo thực hiện nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến và lấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao theo Kế hoạch này để xem xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

c) Cán bộ, công chức, viên chức phải là người đi đầu trong thực hiện TTHC trực tuyến một phần, toàn trình. Các cơ quan đơn vị, địa phương có giải pháp để đảm bảo hết năm 2023: 100% cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình có tài khoản trên Cổng DVC quốc gia.

d) Chỉ đạo nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, xử lý, giải quyết trực tuyến; thực hiện liên thông giải quyết TTHC; thực hiện ký số các hồ sơ, văn bản trong quá trình giải quyết TTHC, xử lý DVC trực tuyến trên Cổng DVC; rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm đơn giản hóa TTHC cho phù hợp với dịch vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện TTHC theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tập trung đẩy mạnh việc thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trong giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các cấp.

đ) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ cho Tổ công nghệ số cộng đồng, trong đó thành viên tổ công nghệ số đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn, hỗ trợ từng người dân tự sử dụng DVC trực tuyến để đảm bảo mỗi hộ gia đình có ít nhất 01 người biết cách sử dụng tài khoản VNeID, đăng nhập và sử dụng DVC trực tuyến trên các Cổng dịch vụ công. Phối hợp với các doanh nghiệp Viễn thông, Ngân hàng tổ chức cấp tài khoản thanh toán trực tuyến, chữ ký số miễn phí cho người dân để giao dịch trực tuyến.

e) Xây dựng chuyên mục, tin, bài, phim ngắn, video clip, thông tin dưới dạng đồ họa hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để đăng tải, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nền tảng công nghệ số trên mạng xã hội Facebook, Zalo...; tuyên truyền qua các pa-nô, băng-rôn, tranh cổ động, màn hình điện tử, dịch vụ SMS... trong thực hiện tuyên truyền về hiệu quả, lợi ích trong việc sử dụng DVC trực tuyến.

g) Đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện DVC trực tuyến trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng các giải pháp về truyền thông, hướng dẫn, giảm thời gian giải quyết, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách giảm phí, lệ phí khi thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến...; tập trung vào các nhóm thủ tục dễ thực hiện trực tuyến ưu tiên cho các đối tượng là công chức, viên chức, nhóm công dân sử dụng thành thạo máy tính, điện thoại thông minh...; thường xuyên tập huấn cán bộ, công chức, viên chức thực hiện sử dụng DVC trực tuyến. Đồng thời, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVC trực tuyến.

h) Báo cáo kết quả, tình hình thực hiện Kế hoạch này định kỳ hằng quý lồng ghép trong báo cáo về công tác kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đột xuất theo quy định.

i) Chủ trì, rà soát các TTHC mà đối tượng thực hiện là các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục DVC chỉ tiếp nhận trực tuyến, nhằm nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ DVC trực tuyến của tỉnh, hoàn thành trước ngày 30/8/2023.

2. Sở Nội vụ

a) Tiếp tục đưa nội dung thực hiện nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến của các cơ quan, đơn vị, địa phương vào Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm; là tiêu chí để xem xét đánh giá thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ trong Kế hoạch này.

b) Hàng năm, lồng ghép nội dung về sử dụng DVC trực tuyến một phần, toàn trình và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong tổ chức khảo sát xã hội học, lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp để có giải pháp cải thiện tỷ lệ giải quyết hồ sơ trực tuyến và tiếp nhận, giải quyết hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: lồng ghép vào các kế hoạch về chuyển đổi số, truyền thông tuyên truyền giới thiệu DVC trực tuyến vào chương trình ngoại khóa cho học sinh, sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên các cấp. Giáo viên gương mẫu đi đầu đăng ký tài khoản định danh và xác thực điện tử và sử dụng DVC trực tuyến đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và Cổng DVC quốc gia.

4. Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí trong dự toán hàng năm kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối, phân cấp ngân sách và quy định hiện hành.

5. Công an tỉnh: phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công an, tiếp tục tham mưu chỉ đạo thực hiện hiệu quả đối với 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06.

6. Tỉnh đoàn Quảng Nam: phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai huy động lực lượng thanh niên xung kích việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (https://dichvucong.quangnam.gov.vn), Cổng DVC quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) và Cổng DVC của các Bộ, ngành liên quan.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh: tham gia công tác tuyên truyền về CCHC đến các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý, nâng cao nhận thức của đoàn viên thanh niên trong việc tiếp cận thông tin dịch vụ công, nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến, sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; phối hợp các đơn vị triển khai các nhiệm vụ.

8. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh: xây dựng chuyên trang DVC trực tuyến, giải quyết TTHC trên báo giấy, báo điện tử, chuyên đề truyền hình... đưa tin về việc giải quyết, công khai thông tin hồ sơ giải quyết, đánh giá mức độ hài lòng khi thực hiện TTHC... của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh triển khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công an.

b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đồng bộ dữ liệu, trạng thái xử lý hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC từ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh kết nối, đồng bộ lên Cổng DVC quốc gia và Cổng DVC của các Bộ, ngành theo thời gian thực; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật trong việc chia sẻ dữ liệu giải quyết TTHC.

c) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan báo, đài tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVC trực tuyến và thanh toán trực tuyến.

d) Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tích hợp DVC trực tuyến đủ điều kiện cung cấp trên Cổng DVC quốc gia trong năm 2023, chú trọng vào 25 DVC thiết yếu đề án 06 và 28 DVC tại Quyết định số 422/QĐ- TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, việc số hóa hồ sơ TTHC, lưu trữ điện tử, luân chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ DVC trực tuyến và ký số, cập nhật lên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo đúng quy định; kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

đ) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương theo chức năng quản lý hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện; tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo quy định.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét, xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ TT&TT (Cục CĐS quốc gia);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Công an; Bộ Chỉ huy Quân sự; Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước; Bảo hiểm xã hội;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CPVP, các Phòng, Ban, Trung tâm;
- Lưu: VT, NCKS (Thảo).
C:\Users\Admin\OneDrive\Nam 2023\Ke hoach\Ke hoach Cao Chat Luong va Hieu Qua DVCTT.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quang Bửu

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DVC TRỰC TUYẾN CỦA TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 4872/KH-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam)

TT

Nhiệm vụ, giải pháp

Chủ trì

Phối hợp

Thời gian thực hiện

Sản phẩm

I

Đẩy mạnh sử dụng DVC trực tuyến, nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến

1

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về DVC trực tuyến.

- Xây dựng các loại tài liệu giới thiệu và hướng dẫn sử dụng DVC trực tuyến.

Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn

Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam.

Năm 2023

Ban hành Kế hoạch.

2

Nâng cao nhận thức và hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò tích cực, chủ động của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện; xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc đẩy mạnh tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến và tiếp nhận, trả kết quả TTHC

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn

Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông

Trước ngày

05/8/2023

Ban hành Kế hoạch.

3

Tiếp tục rà soát đề xuất công bố Danh mục TTHC tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại khoản 3, mục III, Điều 1, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ

- Đưa nội dung cụ thể vào trong Kế hoạch

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ

- Trước 15/8/2023

Ban hành Kế hoạch (sau khi có Quyết định danh mục thí điểm được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành)

- Thực hiện tuyên truyền đến người dân về danh mục thí điểm.

- Niêm yết tại bộ phận Một cửa.

- Tháng 8/2023

Công khai niêm yết tại bộ phận Một cửa

- Triển khai thực hiện.

- Từ tháng 8 đến tháng 12/2023

Báo cáo đánh giá thực hiện

4

Tiếp tục rà soát, thực hiện chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng DVC trực tuyến

Các Sở, Ban, ngành.

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và đơn vị liên quan

Năm 2023

Tổ chức thực hiện thu phí, lệ phí theo Nghị quyết số 07/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam

5

- Bố trí khu vực hỗ trợ trang thiết bị, phân công công chức trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến ngay tại Bộ phận Một cửa, nhất là đối với những TTHC thí điểm chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến hoặc có thể tiếp nhận hồ sơ trực tuyến.

- Phối hợp với Doanh nghiệp bưu chính công ích (BCCI) tăng cường sử dụng dịch vụ BCCI.

- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức đánh giá mức độ hài lòng sau khi hoàn thiện việc giải quyết TTHC.

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông

Năm 2023

Bố trí khu vực hỗ trợ, phân công đầu mối hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến tại Bộ phận Một cửa

II

Giải pháp nâng cao tỷ lệ hồ sơ được trả kết quả qua dịch vụ BCCI

1

- Tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của các TTHC được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI, khuyến khích, hướng dẫn cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ.

- Công khai, niêm yết kịp thời quyết định ban hành TTHC bao gồm đầy đủ quy trình giải quyết TTHC, các loại phí, lệ phí của đơn vị tại một cửa, trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị, tại các điểm BCCI để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, tìm

hiểu TTHC.

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; Doanh nghiệp BCCI cấp tỉnh, cấp huyện

Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam

Năm 2023

Công khai, niêm yết quyết định ban hành TTHC bao gồm đầy đủ quy trình giải quyết TTHC, các loại phí, lệ phí tại một cửa, trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị, các điểm BCCI

III

Giải pháp giảm tỷ lệ hồ sơ quá hạn

1

- Rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian giải quyết, chuẩn hóa quy trình điện tử cho các TTHC (tránh trường hợp quy trình để mặc định, khi có phát sinh hồ sơ thấy lỗi mới thực hiện cấu hình và phân quyền).

- Chấn chỉnh và thực hiện nghiêm quy trình giải quyết TTHC trên môi trường mạng; không xem xét, phê duyệt đối với các hồ sơ không cập nhật đầy đủ các bước xử lý công việc trên phần mềm Một cửa điện tử. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý trong tiếp nhận, giải quyết TTHC; kiểm điểm trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hồ sơ TTHC tồn đọng, quá hạn.

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông

Năm 2023

Kiểm tra đột xuất việc cập nhật quy trình điện tử, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh

2

Xử lý các hồ sơ giải quyết TTHC: các cá nhân tham gia xử lý hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đảm bảo đúng hạn đối với các hồ sơ giải quyết TTHC.

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông

Năm 2023

Công khai, báo cáo kết quả xử lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống

 

PHỤ LỤC II

THỐNG KÊ HỒ SƠ TRỰC TUYẾN, THANH TOÁN TRỰC TUYẾN QUÝ I NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 4872/KH-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam)

1. Sở, Ban, ngành

Số liệu “tỷ lệ hồ sơ trực tuyến” và “thanh toán trực tuyến”Quý I năm 2023 được trích xuất từ Cổng DVC quốc gia ngày 17/7/2023

STT

Đơn vị

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến Quý I

Tỷ lệ thanh toán trực tuyến

Ghi chú

1

Sở Công Thương - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

100%

 

2

Sở Tư pháp - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

2.54%

 

3

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

80.54%

 

4

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

19.58%

 

5

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

57.14%

 

6

Sở Xây dựng - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

0%

 

7

Sở Khoa học và Công nghệ - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

69.23%

 

8

Sở Thông tin và Truyền thông - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

43.48%

 

9

Sở Tài chính - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

0%

Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ tài chính; ngoài ra đối với lĩnh vực cấp mã số thực hiện HSTT tại địa chỉ: https://mstt.mof.gov.vn

10

Sở Ngoại Vụ - Tỉnh Quảng Nam

100.0%

0%

Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ tài chính

11

Sở Giáo dục và Đào tạo - Tỉnh Quảng Nam

99.6%

0%

Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ tài chính

12

Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh - Tỉnh Quảng Nam

96.7%

0%

 

13

Sở Nội vụ - Tỉnh Quảng Nam

88.2%

0%

Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ tài chính

14

Sở Giao thông vận tải - Tỉnh Quảng Nam

82.1%

13.56%

 

15

Sở Y tế - Tỉnh Quảng Nam

78.2%

27.45%

 

16

Sở Tài nguyên và Môi trường - Tỉnh Quảng Nam

34.2%

0.73%

 

17

Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tỉnh Quảng Nam

0%

3.38%

 

18

Ban Dân tộc - tỉnh Quảng Nam

0%

0%

 

19

Thanh tra tỉnh - tỉnh Quảng Nam

0%

0%

 

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Số liệu “tỷ lệ hồ sơ trực tuyến” và “thanh toán trực tuyến”Quý I năm 2023 được trích xuất từ Cổng DVC quốc gia ngày 17/7/2023

STT

Đơn vị

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến Quý I/2023

Tỷ lệ thanh toán trực tuyến

Ghi chú

1

UBND huyện Nam Trà My - Tỉnh Quảng Nam

84.3%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

2

UBND huyện Tiên Phước - Tỉnh Quảng Nam

79.2%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

3

UBND huyện Núi Thành - Tỉnh Quảng Nam

75.8%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

4

UBND thành phố Hội An - Tỉnh Quảng Nam

72.1%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

5

UBND huyện Phước Sơn - Tỉnh Quảng Nam

71.7%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

6

UBND thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam

64.8%

0.66%

Tỉ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng DVC rất thấp

7

UBND huyện Thăng Bình - Tỉnh Quảng Nam

61.6%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

8

UBND huyện Nam Giang - Tỉnh Quảng Nam

59.0%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

9

UBND huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam

56.2%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

10

UBND huyện Phú Ninh - Tỉnh Quảng Nam

54.2%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

11

UBND huyện Đông Giang - Tỉnh Quảng Nam

53.7%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

12

UBND huyện Nông Sơn - Tỉnh Quảng Nam

53.30%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

13

UBND huyện Quế Sơn - Tỉnh Quảng Nam

51.5%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

14

UBND huyện Đại Lộc - Tỉnh Quảng Nam

45.8%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

15

UBND huyện Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam

38.9%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

16

UBND huyện Hiệp Đức - Tỉnh Quảng Nam

32.7%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

17

UBND thị xã Điện Bàn - Tỉnh Quảng Nam

25.2%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

18

UBND huyện Tây Giang - Tỉnh Quảng Nam

16.5%

0%

Không có hồ sơ thanh toán trực tuyến

3. UBND các xã, phường, thị trấn

Số liệu “tỷ lệ hồ sơ trực tuyến” và “thanh toán trực tuyến”Quý I năm 2023 được trích xuất từ Cổng DVC quốc gia ngày 17/7/2023

STT

Đơn vị

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến
Quý I/2023

Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
(Chưa trích xuất được tỷ lệ trên Cổng dịch vụ công quốc gia)

Ghi chú

I

UBND thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam

 

 

 

1

UBND xã Tam Ngọc

99.6%

0%

 

2

UBND phường Tân Thạnh

96.4%

0%

 

3

UBND phường Hòa Hương

95.0%

0%

 

4

UBND phường Trường Xuân

93.9%

0%

 

5

UBND phường An Mỹ

93.7%

0%

 

6

UBND phường Phước Hòa

93.4%

0%

 

7

UBND xã Tam Thăng

84.0%

0%

 

8

UBND phường Hòa Thuận

83.5%

0%

 

9

UBND phường An Sơn

82.6%

0%

 

10

UBND phường An Xuân

59.3%

0%

 

11

UBND phường An Phú

25.0%

0%

 

12

UBND xã Tam Thanh

4.0%

0%

 

13

UBND xã Tam Phú

Không có hồ sơ trực tuyến

0%

 

II

UBND thành phố Hội An - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

14

UBND phường Minh An

99.0%

0%

 

15

UBND phường Cửa Đại

98.5%

0%

 

16

UBND xã Tân Hiệp

96.7%

0%

 

17

UBND phường Cẩm An

94.6%

0%

 

18

UBND phường Cẩm Nam

93.4%

0%

 

19

UBND phường Thanh Hà

92.5%

0%

 

20

UBND phường Cẩm Châu

90.2%

0%

 

21

UBND phường Cẩm Phô

89.9%

0%

 

22

UBND phường Sơn Phong

89.5%

0%

 

23

UBND xã Cẩm Hà

88.6%

0%

 

24

UBND xã Cẩm Thanh

78.2%

0%

 

25

UBND phường Tân An

72.3%

0%

 

26

UBND xã Cẩm Kim

0.0%

0%

 

III

UBND thị xã Điện Bàn - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

27

UBND xã Điện Phước

100.0%

0%

 

28

UBND phường Vĩnh Điện

89.8%

0%

 

29

UBND phường Điện Ngọc

88.4%

0%

 

30

UBND xã Điện Quang

84.7%

0%

 

31

UBND xã Điện Thắng Trung

73.3%

0%

 

32

UBND xã Điện Trung

69.6%

0%

 

33

UBND xã Điện Thọ

61.8%

0%

 

34

UBND xã Điện Hòa

56.3%

0%

 

35

UBND phường Điện Nam Bắc

46.9%

0%

 

36

UBND xã Điện Minh

41.9%

0%

 

37

UBND xã Điện Phương

38.4%

0%

 

38

UBND xã Điện Phong

37.3%

0%

 

39

UBND phường Điện Nam Trung

29.4%

0%

 

40

UBND phường Điện An

28.9%

0%

 

41

UBND phường Điện Dương

21.4%

0%

 

42

UBND xã Điện Tiến

8.3%

0%

 

43

UBND phường Điện Nam Đông

5.6%

0%

 

44

UBND xã Điện Thắng Bắc

3.3%

0%

 

45

UBND xã Điện Hồng

1.3%

0%

 

46

UBND xã Điện Thắng Nam

0.0%

0%

 

IV

UBND huyện Bắc Trà My- Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

47

UBND xã Trà Dương

89.0%

0%

 

48

UBND xã Trà Giáp

88.2%

0%

 

49

UBND xã Trà Tân

82.6%

0%

 

50

UBND xã Trà Sơn

79.4%

0%

 

51

UBND thị trấn Trà My

71.7%

0%

 

52

UBND xã Trà Kót

60.2%

0%

 

53

UBND xã Trà Đông

51.7%

0%

 

54

UBND xã Trà Đốc

50.2%

0%

 

55

UBND xã Trà Bui

30.5%

0%

 

56

UBND xã Trà Ka

13.2%

0%

 

57

UBND xã Trà Giác

12.5%

0%

 

58

UBND xã Trà Nú

0.0%

0%

 

59

UBND xã Trà Giang

0.0%

0%

 

V

UBND huyện Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

60

UBND xã Duy Sơn

100.0%

0%

 

61

UBND xã Duy Vinh

96.3%

0%

 

62

UBND xã Duy Thu

91.7%

0%

 

63

UBND xã Duy Nghĩa

90.1%

0%

 

64

UBND xã Duy Phước

81.3%

0%

 

65

UBND xã Duy Thành

52.2%

0%

 

66

UBND xã Duy Trinh

52.0%

0%

 

67

UBND thị trấn Nam Phước

32.3%

0%

 

68

UBND xã Duy Trung

30.7%

0%

 

69

UBND xã Duy Phú

10.9%

0%

 

70

UBND xã Duy Hòa

10.3%

0%

 

71

UBND xã Duy Hải

8.5%

0%

 

72

UBND xã Duy Châu

0.0%

0%

 

73

UBND xã Duy Tân

Không có hồ sơ trực tuyến

0%

 

VI

UBND huyện Đại Lộc - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

74

UBND xã Đại Hòa

90.5%

0%

 

75

UBND xã Đại Tân

87.4%

0%

 

76

UBND xã Đại Thạnh

86.9%

0%

 

77

UBND xã Đại Chánh

80.2%

0%

 

78

UBND xã Đại Sơn

80.0%

0%

 

79

UBND xã Đại Đồng

79.7%

0%

 

80

UBND xã Đại Lãnh

77.3%

0%

 

81

UBND xã Đại Thắng

75.9%

0%

 

82

UBND xã Đại An

70.3%

0%

 

83

UBND xã Đại Phong

62.3%

0%

 

84

UBND xã Đại Nghĩa

44.6%

0%

 

85

UBND thị trấn Ái Nghĩa

44.6%

0%

 

86

UBND xã Đại Cường

40.7%

0%

 

87

UBND xã Đại Hiệp

18.4%

0%

 

88

UBND xã Đại Minh

1.0%

0%

 

89

UBND xã Đại Hưng

0.0%

0%

 

90

UBND xã Đại Hồng

0.0%

0%

 

91

UBND xã Đại Quang

0.0%

0%

 

VII

UBND huyện Đông Giang - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

92

UBND xã Tà Lu

100.0%

0%

 

93

UBND xã Sông Kôn

100.0%

0%

 

94

UBND xã Tư

96.8%

0%

 

95

UBND thị trấn Prao

96.4%

0%

 

96

UBND xã Za Hung

91.9%

0%

 

97

UBND xã Jơ Ngây

87.5%

0%

 

98

UBND xã Mà Cooih

84.1%

0%

 

99

UBND xã Ba

58.5%

0%

 

100

UBND xã Kà Dăng

22.5%

0%

 

101

UBND xã A Ting

6.4%

0%

 

102

UBND xã A Rooi

14.5%

0%

 

VIII

UBND huyện Hiệp Đức

 

0%

 

103

UBND xã Phước Trà

100.0%

0%

 

104

UBND xã Phước Gia

94.9%

0%

 

105

UBND xã Sông Trà

78.6%

0%

 

106

UBND xã Quế Lưu

75.5%

0%

 

107

UBND xã Hiệp Hòa

66.7%

0%

 

108

UBND Thị trấn Tân Bình

57.1%

0%

 

109

UBND xã Quế Thọ

50.0%

0%

 

110

UBND xã Thăng Phước

24.1%

0%

 

111

UBND xã Bình Lâm

0.0%

0%

 

112

UBND xã Hiệp Thuận

0.0%

0%

 

113

UBND xã Bình Sơn

0.0%

0%

 

IX

UBND huyện Nam Giang

 

0%

 

114

UBND xã Chơ chun

100.0%

0%

 

115

UBND xã La Dêê

67.7%

0%

 

116

UBND Thị trấn Thạnh Mỹ

55.8%

0%

 

117

UBND xã Chà Vàl

51.7%

0%

 

118

UBND xã Tà Bhinh

46.7%

0%

 

119

UBND xã Cà Dy

3.6%

0%

 

120

UBND xã Tà Pơơ

0.0%

0%

 

121

UBND xã Đắc Pre

0.0%

0%

 

122

UBND xã Đắc Tôi

0.0%

0%

 

123

UBND xã La Êê

0.0%

0%

 

124

UBND xã Đắc Pring

0.0%

0%

 

125

UBND xã Zuôich

Không có hồ sơ trực tuyến

0%

 

X

UBND huyện Nam Trà My - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

126

UBND xã Trà Cang

100.0%

0%

 

127

UBND xã Trà Vân

99.3%

0%

 

128

UBND xã Trà Don

98.9%

0%

 

129

UBND xã Trà Nam

98.5%

0%

 

130

UBND xã Trà Vinh

98.4%

0%

 

131

UBND xã Trà Tập

95.1%

0%

 

132

UBND xã Trà Mai

93.9%

0%

 

133

UBND xã Trà Dơn

74.1%

0%

 

134

UBND xã Trà Linh

14.0%

0%

 

135

UBND xã Trà Leng

2.2%

0%

 

XI

UBND huyện Nông Sơn - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

136

UBND xã Quế Trung

100.0%

0%

 

137

UBND xã Quế Lộc

100.0%

0%

 

138

UBND xã Quế Lâm

87.5%

0%

 

139

UBND xã Ninh Phước

81.8%

0%

 

140

UBND xã Sơn Viên

21.8%

0%

 

141

UBND xã Phước Ninh

0.0%

0%

 

XII

UBND huyện Núi Thành

 

0%

 

142

UBND xã Tam Thạnh

97.1%

0%

 

143

UBND xã Tam Anh Nam

96.0%

0%

 

144

UBND xã Tam Hiệp

92.1%

0%

 

145

UBND xã Tam Giang

86.5%

0%

 

146

UBND xã Tam Xuân 1

74.8%

0%

 

147

UBND xã Tam Mỹ Tây

72.2%

0%

 

148

UBND xã Tam Sơn

52.6%

0%

 

149

UBND xã Tam Hòa

50.0%

0%

 

150

UBND xã Tam Tiến

46.7%

0%

 

151

UBND xã Tam Nghĩa

27.1%

0%

 

152

UBND xã Tam Hải

11.1%

0%

 

153

UBND xã Tam Quang

9.8%

0%

 

154

UBND xã Tam Mỹ Đông

5.0%

0%

 

155

UBND xã Tam Anh Bắc

0.0%

0%

 

156

UBND xã Tam Xuân 2

0.0%

0%

 

157

UBND Thị trấn Núi Thành

0.0%

0%

 

158

1UBND xã Tam Trà

0.0%

0%

 

XIII

UBND huyện Phú Ninh - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

159

UBND xã Tam Vinh

80.5%

0%

 

160

UBND xã Tam Lộc

73.4%

0%

 

161

UBND xã Tam Đại

71.4%

0%

 

162

UBND xã Tam Đàn

61.4%

0%

 

163

UBND xã Tam An

59.6%

0%

 

164

UBND xã Tam Thái

50.3%

0%

 

165

UBND thị trấn Phú Thịnh

44.6%

0%

 

166

UBND xã Tam Phước

14.3%

0%

 

167

UBND xã Tam Thành

4.7%

0%

 

168

UBND xã Tam Dân

5.5%

0%

 

169

UBND xã Tam Lãnh

0.0%

0%

 

XIV

UBND huyện Phước Sơn - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

170

UBND xã Phước Lộc

100.0%

0%

 

171

UBND xã Phước Hiệp

100.0%

0%

 

172

UBND xã Phước Thành

100.0%

0%

 

173

UBND xã Phước Xuân

100.0%

0%

 

174

UBND xã Phước Công

95.7%

0%

 

175

UBND xã Phước Hòa

92.0%

0%

 

176

UBND xã Phước Đức

86.2%

0%

 

177

UBND xã Phước Mỹ

82.6%

0%

 

178

UBND xã Phước Chánh

80.8%

0%

 

179

UBND xã Phước Năng

76.9%

0%

 

180

UBND xã Phước Kim

11.1%

0%

 

181

UBND thị trấn Khâm Đức

8.5%

0%

 

XV

UBND huyện Quế Sơn - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

182

UBND xã Quế Phong

97.7%

0%

 

183

UBND Thị trấn Hương An

91.7%

0%

 

184

UBND xã Quế Hiệp

90.7%

0%

 

185

UBND xã Quế Long

85.6%

0%

 

186

UBND xã Quế Phú

80.4%

0%

 

187

UBND xã Quế An

79.8%

0%

 

188

UBND Xã Quế Mỹ

70.6%

0%

 

189

UBND xã Quế Xuân 2

77.1%

0%

 

190

UBND xã Quế Minh

70.0%

0%

 

191

UBND xã Quế Xuân 1

43.9%

0%

 

192

UBND Xã Quế Châu

33.8%

0%

 

193

UBND xã Quế Thuận

20.6%

0%

 

194

UBND thị trấn Đông Phú

0.0%

0%

 

XVI

UBND huyện Tiên Phước - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

195

UBND xã Tiên An

100.0%

0%

 

196

UBND xã Tiên Lập

100.0%

0%

 

197

UBND xã Tiên Cảnh

100.0%

0%

 

198

UBND xã Tiên Lãnh

99.6%

0%

 

199

UBND xã Tiên Lộc

99.6%

0%

 

200

UBND xã Tiên Hiệp

99.8%

0%

 

201

UBND xã Tiên Phong

98.6%

0%

 

202

UBND xã Tiên Sơn

98.5%

0%

 

203

UBND xã Tiên Mỹ

96.9%

0%

 

204

UBND xã Tiên Ngọc

95.4%

0%

 

205

UBND thị trấn Tiên Kỳ

93.2%

0%

 

206

UBND xã Tiên Châu

65.6%

0%

 

207

UBND xã Tiên Hà

15.3%

0%

 

208

UBND xã Tiên Thọ

4.8%

0%

 

209

UBND xã Tiên Cẩm

0.0%

0%

 

XVII

UBND huyện Thăng Bình - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

210

UBND xã Bình Nam

100.0%

0%

 

211

UBND xã Bình Lãnh

100.0%

0%

 

212

UBND xã Bình Đào

100.0%

0%

 

213

UBND xã Bình Triều

100.0%

0%

 

214

UBND xã Bình Trung

100.0%

0%

 

215

UBND xã Bình Nguyên

99.1%

0%

 

216

UBND xã Bình Sa

98.7%

0%

 

217

UBND xã Bình Hải

97.5%

0%

 

218

UBND xã Bình Chánh

96.7%

0%

 

219

UBND xã Bình Giang

95.3%

0%

 

220

UBND xã Bình Quý

94.3%

0%

 

221

UBND xã Bình Tú

93.4%

0%

 

222

UBND xã Bình Phú

89.7%

0%

 

223

UBND Thị trấn Hà Lam

82.9%

0%

 

224

UBND xã Bình Phục

79.5%

0%

 

225

UBND xã Bình Định Bắc

73.5%

0%

 

226

UBND xã Bình Minh

61.2%

0%

 

227

UBND xã Bình Dương

41.7%

0%

 

228

UBND xã Bình Trị

27.3%

0%

 

229

UBND xã Bình Quế

10.0%

0%

 

230

UBND xã Bình An

6.1%

0%

 

231

UBND xã Bình Định Nam

0.0%

0%

 

XVIII

UBND huyện Tây Giang - Tỉnh Quảng Nam

 

0%

 

232

UBND xã Lăng

Không có hồ sơ trực tuyến

0%

 

233

UBND xã Tr’Hy

0.0%

0%

 

234

UBND xã A Xan

0.0%

0%

 

235

UBND xã Ch’ơm

0.0%

0%

 

236

UBND xã Ga Ri

0.0%

0%

 

237

UBND xã A Nông

0.0%

0%

 

238

UBND xã A Tiêng

0.0%

0%

 

239

UBND xã A Vương

0.0%

0%

 

240

UBND xã Dang

Không có hồ sơ trực tuyến

0%

 

241

UBND xã Bha Lê

Không có hồ sơ trực tuyến

0%