Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4884/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước giai đoạn 2021-2025, như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ BAN HÀNH KẾ HOẠCH

1. Sự cần thiết ban hành kế hoạch

Đến nay, toàn tỉnh có hơn 159 công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng bao gồm: 22 hồ chứa nước có dung tích từ 50.000÷500.000m3, 127 đập dâng kiên cố có chiều cao nhỏ hơn 10 m, 10 trạm bơm có lưu lượng dưới 3.600 m3/h và có khoảng 1.966 km kênh mương nội đồng và các công trình trên kênh khác.

Việc đầu tư xây dựng công trình đầu mối và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã hoàn thành; tuy nhiên, công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng do hạn chế về nguồn lực cung như kỹ thuật, thiếu kinh phí tu bổ thường xuyên nên nhiều công trình đã bị hư hỏng, xuống cấp. Để phát huy hiệu quả của hệ thống công trình thủy lợi, cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình từ đầu mối đến mặt ruộng.

Mặt khác, cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo phương thức canh tác tiên tiến hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Tỷ lệ kiên cố kênh nội đồng đạt thấp, tính đến năm 2020 là 10,2% (199,92 km/1.966,03 km). Kết quả áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đối với cây trồng cạn hiện là 21.500 ha/154.700 ha (đạt 13,9%). Vì vậy, cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có sự hỗ trợ của Nhà nước để đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch

Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;

Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh;

Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;

Kế hoạch số 1713/KH-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện tiêu chí Thủy lợi trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành).

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện hỗ trợ tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh.

- Thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách cùng với ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp.

- Góp phần thực hiện hoàn thành tiêu chí kiên cố hóa kênh thủy lợi gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

- Khuyến khích các tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên nước; góp phần thực hiện có hiệu quả đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.

2. Yêu cầu

- Thực hiện hỗ trợ đúng đối tượng, nội dung, điều kiện, hình thức, mức, hỗ trợ theo Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh.

- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước hỗ trợ đảm bảo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Tập trung phát triển hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đồng bộ, sử dụng kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm khai thác, tận dụng tốt nhất nguồn nước hiện có để phục vụ sản xuất nông nghiệp, tăng thêm diện tích tưới chủ động, thúc đẩy quá trình thâm canh tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước; góp phần tạo sự chuyển biến nhanh và bền vững trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, chính trị trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể

Huy động các nguồn lực, sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập trung, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả:

- Cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%;

- Đến năm 2025: Diện tích cây trồng cạn chủ lực, tập trung được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt tỷ lệ 20%; tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương nội đồng đạt tỷ lệ 15%.

2. Giải pháp thực hiện

a) Tập trung đầu tư xây dựng cho các khu vực chuyển đổi cây trồng, khu vực hạn hán, vùng khó khăn nguồn nước ở cuối kênh; khu vực cây trồng có giá trị kinh tế cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước vào sản xuất và ưu tiên đầu tư cho các xã đang phấn đấu về đích xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025.

b) Các địa phương cần tổ chức khảo sát, lập quy hoạch phát triển sản xuất gắn với đầu tư hệ thống thủy lợi trên địa bàn đảm bảo hoàn chỉnh và đồng bộ, từ đó lập kế hoạch chi tiết cho từng danh mục cụ thể theo từng năm để có cơ sở bố trí kinh phí thực hiện.

c) Xây dựng công trình thủy lợi nhỏ tập trung, chủ yếu thực hiện sửa chữa, nâng cấp các công trình hiện có trên địa bàn để phát huy hiệu quả công trình, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước. Đối với việc đầu tư xây dựng mới, cần rà soát, đánh giá cụ thể nguồn nước, diện tích tưới chủ động nước để đảm bảo tiêu chí nông thôn mới và phù hợp với quy hoạch.

d) Ưu tiên xây dựng các công trình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn để tăng thu nhập và đảm bảo ổn định đời sống nhân dân.

e) Tiến hành kiên cố kênh, mương theo hướng ưu tiên đầu tư những khu vực có diện tích sản xuất nông nghiệp lớn, các xã nông thôn mới và sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản phẩm của địa phương để ổn định công trình nhằm tăng khả năng chống chịu với thiên tai, tiết kiệm nước, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng công trình gắn với phát triển giao thông nội đồng, chỉnh trang nông thôn.

g) Các địa phương cần chú trọng thành lập mới và củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở.

h) Áp dụng thiết kế mẫu về kênh mương để giảm chi phí đầu tư.

3. Khối lượng thực hiện

Huy động các nguồn lực, bao gồm vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 với quy mô sau:

a) Phát triển thủy lợi nhỏ: Đầu tư xây dựng 25 công trình tích trữ nước phục vụ tưới cho 707 ha.

b) Phát triển thủy lợi nội đồng: Đầu tư xây dựng 20 cống lấy nước phục vụ tưới cho 480 ha, kiên cố 58,81 km kênh nội đồng ổn định tưới cho 2.276 ha.

c) Phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: Đầu tư san phẳng đồng ruộng để áp dụng kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ cho 275 ha lúa và đầu tư hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho 550 ha cây trồng cạn chủ lực, có lợi thế của địa phương.

IV. NGUỒN VỐN, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn thực hiện

Tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện Nghị quyết la 85.716,5 triệu đồng, trong đó:

- Vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh: 60.000 triệu đồng.

- Vốn ngân sách huyện, thị, thành phố: 25.716,5 triệu đồng.

Được phân bổ cho các địa phương theo bảng sau:

Đơn vị: Triệu đồng

Số TT

Tên đơn vị

Tổng kinh phí hỗ trợ

Trong đo

Ghi chú

Vốn NS tỉnh

Vốn NS địa phương

 

Tổng số

85.716,5

60.000

25.71,5

 

1

Huyện Tuy Phong

5.557,2

3.890

1.667,2

 

2

Huyện Bắc Bình

16.176,4

11.323

4.853,4

 

3

Huyện Hàm Thuận Bắc

13.551,6

9.486

4.065,6

 

4

Thành phố Phan Thiết

6.056,2

4.239

1.817,2

 

5

Huyện Hàm Thuận Nam

13,367.3

9,357.0

4,010.3

 

6

Huyện Hàm Tân

2,560.0

1,792.0

768.0

 

7

Thị xã La Gi

10.0

7.0

3.0

 

8

Huyện Tánh Linh

20,760.4

14,532.0

6,228.4

 

9

Huyện Đức Linh

7,677.4

5,374.0

2,303.4

 

(Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm)

2. Phân kỳ thực hiện

- Vốn ngân sách tỉnh phân bổ hàng năm: 15.000 triệu đồng (năm 2021 không thực hiện)

- Vốn ngân sách huyện, thị, thành phố: Phân bổ tương ứng theo vốn ngân sách tỉnh.

* Riêng năm đầu kế hoạch (năm 2022), kinh phí hỗ trợ là 14.284,5 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách tỉnh 10.000 triệu đồng, vốn ngân sách huyện, thị, thành phố 4.284,5 triệu đồng.

 (Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm)

3. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2025

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trình tự, thủ tục thực hiện

1.1. Quy trình lập, phê duyệt kế hoạch

a) Tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên tổ chức thủy lợi cơ sở căn cứ nhu cầu thực tế đăng ký công trình đề nghị hỗ trợ đầu tư gửi UBND cấp xã.

b) UBND cấp xã tổng hợp kế hoạch thực hiện trên địa bàn xã gửi UBND cấp huyện.

c) UBND cấp huyện tổng hợp danh mục, có sắp xếp danh mục công trình theo thứ tự ưu tiên gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước cuối tháng 09 hàng năm để tổng hợp và thống nhất kế hoạch, danh mục công trình thực hiện.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định dự toán ngân sách để phân bổ cho các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện.

e) Sau khi UBND tỉnh quyết định giao dự toán ngân sách, UBND các huyện, thị xã, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương trên cơ sở danh mục công trình đã được duyệt (trong đó phân rõ nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn khác); đồng thời gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

1.2. Quyết định đầu tư và tổ chức thực hiện

a) Căn cứ Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh và Kế hoạch hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn lập chủ trương đầu tư (mỗi địa phương lập một báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chung cho cả giai đoạn 2021-2025);

b) Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình HĐND cấp huyện phê duyệt chủ trương đầu tư; trong trường hợp cần thiết, HĐND cấp huyện giao cho UBND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Đầu tư công. Trong đó, xác định rõ thứ tự ưu tiên đầu tư, phân kỳ đầu tư cho từng danh mục phù hợp nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh, khả năng huy động vốn của địa phương và các nguồn vốn do các tổ chức và nhân dân đóng góp;

c) Sau khi có chủ trương đầu tư được phê duyệt, UBND cấp huyện giao các đơn vị trực thuộc lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật của từng dự án (một hoặc nhiều danh mục hỗ trợ), tổ chức thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định để tổ chức triển khai thực hiện dự án hằng năm.

1.3. Thực hiện đầu tư xây dựng

a) Thi công công trình: Giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở làm chủ đầu tư tổ chức, quản lý thi công xây dựng công trình. Trường hợp tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên tổ chức thủy lợi cơ sở không đủ năng lực để triển khai thực hiện thì tiến hành lựa chọn đơn vị có đủ năng lực theo quy định để triển khai thực hiện. Đối với các công trình được nhà nước hỗ trợ có giá trị gói thầu xây lắp trên 01 tỷ đồng (hỗ trợ theo Điều 2 và Điều 4 của Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh) thì việc lựa chọn đơn vị thi công công trình thực hiện theo Luật Đấu thầu và các quy định hướng dẫn thi hành của Luật Đấu thầu.

b) Thực hiện giám sát cộng đồng trong quá trình đầu tư xây dựng: Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì thành lập Ban Giám sát cộng đồng với sự tham gia của đại diện HĐND, Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư. Ban giám sát cộng đồng thực hiện công việc theo quy định tại Quyết định số 84/2015/QĐ-TTg ngày 30/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.

c) Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Đại diện chủ đầu tư, đại diện Ban giám sát cộng đồng, đại diện UBND cấp xã; đại diện đơn vị tư vấn, giám sát (nếu có); đại diện đơn vị tư vấn thiết kế (nếu có).

d) Thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành: Chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán theo các thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2016/TT-BTC, Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC và Thông tư 108/2016/TT-BTC, Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước, và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi liên quan) gửi về UBND cấp xã để thanh, quyết toán theo đúng quy định.

e) Quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng: Chủ đầu tư tự quản lý, khai thác sau đầu tư; thực hiện huy động nguồn lực để duy tu, bảo dưỡng công trình theo đúng quy định.

2. Trách nhiệm của các Sở, ngành và địa phương

2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, tham mưu và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, thống nhất kế hoạch, danh mục đầu tư của các địa phương, đơn vị để hằng năm, tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tham mưu dự kiến kế hoạch ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị trong giai đoạn 2021-2025 để thực hiện từng nội dung hỗ trợ của Nghị quyết; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách và theo dõi, tổng hợp, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.

c) Hướng dẫn, triển khai thực hiện thiết kế mẫu về kiên cố kênh mương.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan, cân đối nguồn vốn, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để phân bổ nguồn vốn hằng năm cho các địa phương, đơn vị thực hiện.

2.3. Sở Tài chính: Tham gia góp ý các dự án đầu tư khi có yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và thực hiện hạch toán kế hoạch vốn lên hệ thống Tabmis theo đúng quy định.

2.4. UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai Kế hoạch ở địa phương; theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện.

b) Thực hiện công khai, minh bạch về chính sách hỗ trợ, mức hỗ trợ theo quy định.

c) Thực hiện việc rà soát danh mục đầu tư trên cơ sở nhu cầu cấp thiết của các địa phương, tổ chức thủy lợi cơ sở; trong đó lưu ý sự phù hợp với quy hoạch chung về phát triển thủy lợi của tỉnh, huyện và xã nông thôn mới.

d) Lập kế hoạch hàng năm phù hợp với điều kiện của từng địa phương và đúng theo quy định, phê duyệt chủ trương đầu tư danh mục theo thứ tự ưu tiên, trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư của địa phương, đối ứng và lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện. Gửi kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy lợi) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời hạn gửi kế hoạch cuối tháng 9 hằng năm.

g) Giao cơ quan chủ trì, đầu mối ở cấp huyện, tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Kế hoạch ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy lợi) theo quy định.

h) Chỉ đạo củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở ở địa phương để phối hợp tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả.

2.5. UBND các xã, phường, thị trấn

a) Trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch trong phạm vi quản lý.

b) Tổ chức họp dân bàn thống nhất xây dựng để kế hoạch có tính khả thi cao; vận động nhân dân vùng dự án hiến đất, giải tỏa cây cối, công trình, vật kiến trúc, bàn giao mặt bằng để triển khai xây dựng công trình;

c) Phối hợp thành lập tổ giám sát cộng đồng để phối hợp với chủ đầu tư thực hiện công tác giám sát khối lượng, chất lượng, tiến độ công trình; phối hợp với chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh ở địa phương trong quá trình triển khai thực hiện.

d) Củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở để cùng phối hợp giám sát từ đầu việc thực hiện; tổ chức tiếp nhận, quản lý và đưa vào sử dụng các công trình trên địa bàn được bàn giao.

e) Thực hiện các nhiệm vụ do UBND cấp huyện phân công, ủy quyền.

2.6. Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi: Phối hợp với các đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch.

2.7. Chủ đầu tư

a) Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ, thực hiện đầu tư công trình theo đúng quy định.

b) Tổ chức quản lý, khai thác công trình phát huy hiệu quả và đảm bảo an toàn.

Yêu cầu các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên; 
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, TC, NN&PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty TNHH MTV KTCT thủy lợi;
- Lưu: VT, ĐTQH.
Tr.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong