ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/KH-UBND | Điện Biên, ngày 08 tháng 01 năm 2018 |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2018
Căn cứ Nghị định số 104/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng; Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành Danh mục các bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc. Để chủ động phòng, chống các bệnh truyền nhiễm trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng tiêm chủng, UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch triển khai chương trình Tiêm chủng mở rộng năm 2018 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Duy trì và nâng cao chất lượng và tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm có vắc xin bảo vệ ở trẻ em; bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt, duy trì loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu tiêm chủng
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, viêm gan B, Hib) cho trẻ < 1 tuổi trên toàn tỉnh đạt ≥ 95%.
- Tỷ lệ tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (ít nhất 2 mũi) cho phụ nữ có thai đạt ≥ 94,1% và phụ nữ tuổi sinh đẻ (15 tuổi) đạt ≥ 94,8%.
- Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Sởi-Rubella và DPT mũi 4 cho trẻ 18 tháng tuổi đạt ≥ 94,1%, góp phần phấn đấu loại trừ bệnh sởi vào năm 2020.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản B cho trẻ em trong thường xuyên: 2 mũi cho trẻ 1-5 tuổi và mũi 3 cho trẻ 2-5 tuổi đạt ≥ 95%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu ≥ 90% số trẻ sinh tại bệnh viện và các cơ sở y tế.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng, chất lượng và tỷ lệ tiêm chủng. Tổ chức triển khai tiêm chủng thường xuyên tại 130/130 xã, phường, thị trấn.
(Chi tiết chỉ tiêu tiêm chủng năm 2018 theo phụ lục 01, 03 kèm theo)
2.2. Chỉ tiêu mắc bệnh và giám sát bệnh trong tiêm chủng mở rộng (TCMR):
- Chỉ tiêu mắc các bệnh trong TCMR: Không có ca mắc bại liệt hoang dại; Tỷ lệ mắc Sởi: ≤ 1/1.000.000 dân; uốn ván sơ sinh (UVSS) < 1 ca/1.000 trẻ đẻ sống; Bạch hầu: ≤ 0,01/100.000 dân; Ho gà ≤ 0,1/100.000 dân.
- Chỉ tiêu giám sát bệnh trong TCMR: 100% các ca bệnh trong chương trình TCMR đặc biệt là sởi/rubella, uốn ván, Liệt mềm cấp, ho gà, bạch hầu... được phát hiện và giám sát:
+ Liệt mềm cấp/bại liệt: tỷ lệ phát hiện liệt mềm cấp: >1 ca/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm. Đảm bảo >80% số ca liệt mềm cấp được điều tra, lấy đủ mẫu phân, điều tra di chứng và báo cáo đầy đủ, đúng hạn.
+ Chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh (UVSS): Giám sát phát hiện ≥ 5 ca chết sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống; Đảm bảo 100% ca chết sơ sinh/nghi ngờ UVSS được điều tra.
+ Sởi/Rubella: tỷ lệ phát hiện ca nghi sởi/rubella ≥ 2 ca/100.000 dân; Số ca nghi ngờ sởi/rubella được điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%
- 100% cán bộ phụ trách tiêm chủng, quản lý vắc xin được tập huấn về Phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia, sử dụng thành thạo và thường xuyên cập nhật số liệu tiêm chủng, vắc xin trên Hệ thống quản lý thông tin.
1. Công tác tổ chức, chỉ đạo
- Xã hội hóa công tác tiêm chủng mở rộng, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Tăng cường trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác tiêm chủng. Đưa các chỉ tiêu tiêm chủng mở rộng vào nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội của HĐND, UBND các cấp...
- Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể với các hoạt động nâng cao tỷ lệ tiêm chủng, vận động người dân hưởng ứng dịch vụ tiêm chủng tại địa phương.
- Duy trì giao ban tháng, quý giữa chính quyền địa phương và Ngành Y tế; giữa Y tế tuyến tỉnh với tuyến huyện và cơ sở y tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới.
2. Hội nghị, tập huấn
2.1. Hội nghị tổng kết công tác tiêm chủng năm 2017 và triển khai Kế hoạch hoạt động tiêm chủng 2018:
Thời gian: 01 ngày, Dự kiến tổ chức vào tháng 3/2018. Thành phần tham dự gồm các thành viên Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người, Đại biểu Trung ương (Cục Y tế dự phòng; Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương; Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia; Dự án tiêm chủng mở rộng khu vực miền Bắc); Đại diện lãnh đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các đơn vị Y tế; Cơ quan truyền thông.
2.2. Tập huấn chuyên môn
2.2.1. Tập huấn sử dụng phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia
Thành phần tập huấn là cán bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng tại các Đội Y tế dự phòng, Bệnh viện tuyến các tuyến, Phòng khám ĐKKV và Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn chưa được tập huấn hoặc sử dụng Phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia chưa thành thạo.
2.2.2. Tập huấn về an toàn tiêm chủng, cấp giấy chứng nhận tham gia các tập huấn về an toàn tiêm chủng (ATTC):
Tập huấn cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện thực hiện công tác tiêm chủng chưa được tập huấn về ATTC; chưa được tập huấn cấp Giấy chứng nhận tiêm chủng hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận trên 3 năm.
3. Triển khai các hoạt động tiêm chủng
3.1. Tổ chức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng
a) Phạm vi thực hiện: triển khai tại 130/130 xã, phường, thị trấn.
b) Đối tượng:
- Trẻ dưới 1 tuổi:
+ Tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh tại các cơ sở y tế có sinh (bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, Phòng khám khu vực, trạm y tế).
+ Tiêm 8 loại vắc xin gây miễn dịch cơ bản;
- Trẻ 18 tháng tuổi được tiêm vắc xin Sởi/Rubella và Bạch hầu, Ho gà, uốn ván (DPT mũi 4);
- Trẻ 1-5 tuổi tiêm vắc xin VNNB mũi 1, 2 và mũi 3;
- Phụ nữ tuổi sinh đẻ (15 tuổi) và phụ nữ có thai tiêm vắc xin phòng uốn ván.
c) Thời gian tổ chức tiêm: Đảm bảo thống nhất thời gian triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, hàng tháng tổ chức tiêm chủng thường xuyên làm 2 đợt: Đợt 1 từ ngày 01 đến 10 hàng tháng; Đợt 2 từ ngày 15 đến 20 hàng tháng.
d) Địa điểm tiêm chủng: Tại các cơ sở y tế cố định (Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn); các điểm tiêm chủng ngoại trạm và các Bệnh viện Đa khoa (cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế).
3.2. Các hoạt động duy trì thành quả thanh toán bại liệt
- Duy trì tỷ lệ uống đầy đủ 3 liều vắc xin phòng bại liệt (OPV) cho trẻ dưới 1 tuổi và uống đủ 2 liều vắc xin bại liệt tại vùng nguy cơ cao trong chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung.
- Thực hiện giám sát tích cực liệt mềm cấp tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến huyện, xã và cộng đồng. Đảm bảo 100% các ca liệt mềm cấp được điều tra, lấy mẫu bệnh phẩm theo quy định nhằm phát hiện sớm vi rút Bại liệt hoang dại.
3.3. Các hoạt động duy trì thành quả loại trừ UVSS
- Đảm bảo duy trì tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ. Tăng cường truyền thông về bệnh uốn ván sơ sinh và tiêm vắc xin cho phụ nữ có thai để phòng bệnh uốn ván sơ sinh.
- Tăng cường giám sát tích cực các trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh (CSS/UVSS) tại tất cả các tuyến.
- Chủ động triển khai các hoạt động đáp ứng khi có trường hợp UVSS: Triển khai tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ (15 - 35 tuổi) tại xã. Tăng cường công tác khám thai và quản lý thai nghén.
3.4. Các hoạt động tiến tới loại trừ bệnh Sởi
- Đẩy mạnh tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ 9 tháng tuổi và vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ 18 tháng đạt ≥ 94% trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện giám sát, phát hiện các trường hợp sốt phát ban nghi Sởi, Rubella, tiến hành điều tra, lấy mẫu xét nghiệm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống và loại trừ bệnh sởi.
3.5. Củng cố, tăng cường các hoạt động hệ thống thống kê, báo cáo
- Củng cố, thống nhất các mẫu biểu, sổ sách số liệu báo cáo trong tiêm chủng mở rộng từ tỉnh đến huyện xã. Hướng dẫn, hỗ trợ phân tích số liệu thống kê tiêm chủng đối với tuyến dưới.
- Cập nhật số liệu tiêm chủng, vắc xin trên Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia theo đúng quy định.
4. Hoạt động kiểm tra, giám sát hỗ trợ
4.1. Giám sát công tác tiêm chủng thường xuyên tại tuyến huyện, xã
- Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các tuyến: Tuyến tỉnh giám sát tuyến huyện, xã hoặc từng điểm tiêm chủng; Tuyển huyện giám sát tuyến xã và các điểm tiêm chủng.
- Kiểm tra giám sát tập trung một số nội dung: Công tác chỉ đạo điều hành, công tác xây dựng kế hoạch, công tác quản lý và bảo quản vắc xin, tỷ lệ và tiến độ tiêm chủng thường xuyên tại các tuyến; Giám sát buổi tiêm chủng, thực hành tiêm chủng, các nội dung đảm bảo an toàn tiêm chủng, hoạt động truyền thông, công tác quản lý sổ sách, thống kê, báo cáo; Giám sát, điều tra các bệnh truyền nhiễm thuộc TCMR: Điều tra giám sát và lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi mắc bệnh TCMR. Đặc biệt là đối tượng <15 tuổi mắc các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng.
4.2. Giám sát phản ứng sau tiêm chủng
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Quy định của Bộ Y tế về việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng theo Quyết định số 1830/QĐ-BYT ngày 01/6/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát, điều tra, phân tích, đánh giá nguyên nhân phản ứng sau tiêm chủng. Các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng được theo dõi, chăm sóc, xử trí phản ứng theo Quyết định số 2535/QĐ-BYT ngày 10/07/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn theo dõi chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng”.
- Báo cáo phản ứng sau tiêm chủng: khi có trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng cần báo cáo ngay cho Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá tai biến sau tiêm chủng tuyến tỉnh để phối hợp giải quyết.
5. Hoạt động truyền thông, tuyên truyền
Tăng cường các hoạt động truyền thông về lợi ích của tiêm chủng bằng các hình thức phù hợp như: trực tiếp tại cộng đồng, trên loa phát thanh xã...Tập trung vào các đối tượng như: Cán bộ chính quyền địa phương, trưởng bản, trưởng đạo, dân tộc ít người vùng sâu, vùng xa...; cung cấp các tài liệu truyền thông cho Y tế thôn bản thực hiện truyền thông tại cộng đồng..
Phối hợp với các cơ quan truyền thông tỉnh xây dựng tài liệu truyền thông, nội dung truyền thông về hoạt động tiêm chủng phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, với các hoạt động trọng tâm như:
- Truyền thông trên các kênh thông tin đại chúng: Đài truyền hình địa phương, Báo Điện Biên Phủ, Thông tấn xã thường trú tại Điện Biên...
- Xây dựng thông điệp truyền thông tuyên truyền bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc Thái, Mông... phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, trên các báo của địa phương về lợi ích của tiêm chủng.
+ Hàng quý nói chuyện chuyên đề về tiêm chủng; an toàn tiêm chủng; phản ứng sau tiêm chủng, phổ biến lịch tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ; hướng dẫn các bà mẹ theo dõi trẻ sau tiêm chủng trên các kênh truyền hình tại địa phương.
+ Ngành Y tế phối hợp với cơ quan truyền thông xây dựng một số sản phẩm truyền thông về tác hại của các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng; lợi ích của tiêm chủng và an toàn khi sử dụng vắc xin để phục vụ hoạt động tuyên truyền tại cộng đồng nhằm tuyên truyền cho người dân hiểu được lợi ích của tiêm chủng, hưởng ứng dịch vụ tiêm chủng tại các cơ sở y tế.
- Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng:
+ Tổ chức thường xuyên các buổi truyền thông trực tiếp, thăm hộ gia đình, tư vấn, nhắc nhở lịch tiêm chủng nhằm duy trì tỷ lệ bao phủ tiêm chủng thông qua mạng lưới y tế thôn bản và công tác viên: ít nhất 2 lần trở lên/tháng.
+ Xây dựng và phát triển mô hình truyền thông có hiệu quả tại cộng đồng phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tiễn địa phương.
Định kỳ hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả việc triển khai các hoạt động truyền thông về tiêm chủng ở tất cả các tuyến.
Tổ chức mô hình truyền thông trọng điểm đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận với dịch vụ y tế, người dân chưa hiểu về lợi ích của tiêm chủng, không hưởng ứng dịch vụ tiêm chủng.
6. Hoạt động cung ứng vắc xin, vật tư
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, dự trù vắc xin, bơm kim tiêm gửi Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương để đảm bảo số lượng vắc xin, bơm kim tiêm cho triển khai tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo quản vắc xin tại các tuyến đảm bảo chất lượng vắc xin và hiệu quả sử dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vận chuyển cung ứng vắc xin từ tỉnh xuống huyện; huyện xuống xã và các điểm tiêm chủng đảm bảo cung ứng kịp thời, tránh hiện tượng thiếu vắc xin và vật tư.
- Cung cấp đầy đủ sổ, biểu mẫu, vật tư như bông, cồn... phục vụ tiêm chủng thường xuyên, tiêm chủng chiến dịch tại các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện an toàn tiêm chủng
Đảm bảo các điều kiện an toàn tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ về quy định hoạt động tiêm chủng; Thông tư số 12/2014/TT-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng và Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày 16/5/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn bảo quản vắc xin; Quyết định số 2301/QĐ-BYT ngày 12/6/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.
Các hoạt động của Kế hoạch được đảm bảo thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc triển khai các hoạt động tiêm chủng theo đúng những quy định và hướng dẫn chuyên môn về an toàn tiêm chủng; triển khai các hoạt động điều tra, rà soát đối tượng tiêm chủng, đảm bảo cung ứng đầy đủ vắc xin, vật tư, đảm bảo về nhân lực cho công tác tiêm chủng mở rộng. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường truyền thông vận động đối tượng tiêm chủng, phụ nữ có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch đủ liều.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong ngành Y tế tham mưu cho UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động tiêm chủng thường xuyên năm 2018.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện; hỗ trợ chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc đặc biệt đối với các địa bàn có tỷ lệ tiêm chủng thấp, vùng nguy cơ xảy ra dịch bệnh. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêm chủng theo đúng quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ của địa phương về hoạt động tiêm chủng thường xuyên năm 2018 gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường truyền thông về lợi ích của việc tiêm chủng phòng bệnh để người dân đi tiêm vắc xin phòng bệnh đúng lịch, đủ liều. Chỉ đạo đăng tải các khuyến cáo phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân chủ động cùng với ngành Y tế phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm trong TCMR.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngành Y tế triển khai công tác tiêm chủng tại đơn vị, kiểm tra, rà soát thông tin về tình trạng tiêm chủng đối với đối tượng là học sinh mầm non, tiểu học khi nhập học, đồng thời tuyên truyền, vận động cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của học sinh thực hiện tiêm chủng đối với các trường hợp chưa tiêm chủng đầy đủ.
- Hỗ trợ việc điều tra, lập danh sách các đối tượng trong diện tiêm chủng tại trường học, đặc biệt tại các trường mầm non, tiểu học, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; Phối hợp tổ chức triển khai các điểm tiêm chủng tại trường học. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trong việc phối hợp thực hiện công tác tiêm chủng.
4. Sở tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với ngành Y tế triển khai các hoạt động tiêm chủng, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền người dân hiểu lợi ích của tiêm chủng, vận động người dân đưa con em đến các cơ sở y tế tiêm chủng tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới nơi có Đồn Biên phòng cư trú hoặc đóng quân.
6. Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị Hội phụ nữ các cấp phối hợp tốt với ngành Y tế tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân đưa trẻ đi tiêm chủng; chỉ đạo các thành viên tại các Chi Hội phụ nữ các cấp tham gia, hưởng ứng tiêm vắc xin uốn ván.
7. Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Chỉ đạo Đoàn Thanh niên các cấp phối hợp với ngành Y tế tuyên truyền, vận động nữ đoàn viên thanh niên tham gia tiêm phòng uốn ván đạt chỉ tiêu đề ra.
8. Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Điện Biên Phủ, Cơ quan Thường trú Thông tấn xã Việt Nam tại tỉnh Điện Biên
Phối hợp với ngành Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cộng đồng và các bậc phụ huynh hiểu rõ tầm quan trọng của các vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng, cách theo dõi và cách xử lý các trường hợp phản ứng nhẹ sau tiêm chủng, đưa con em đi tiêm chủng các loại vắc xin tại cơ sở y tế.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y tế phối hợp với các phòng ban liên quan tham mưu xây dựng và phê duyệt Kế hoạch tiêm chủng mở rộng hàng năm của địa phương; tổ chức hội nghị báo cáo, tổng kết đánh giá công tác tiêm chủng mở rộng, tổng hợp những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai dự án tiêm chủng tại địa bàn. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả tiêm chủng các loại vắc xin trong chương trình TCMR tại địa phương mình quản lý.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế rà soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng bắt buộc và thông báo kịp thời cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng trên địa bàn hiệu quả, chất lượng. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước UBND huyện về kết quả tiêm chủng các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương mình quản lý.
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuyên truyền để nhân dân hiểu về các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng, hiệu quả của tiêm vắc xin phòng bệnh để người dân chủ động đưa trẻ đến các cơ sở y tế tiêm chủng.
- Hàng năm, cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ kinh phí cho công tác tiêm chủng mở rộng như: Hội nghị, tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực, trang thiết bị, vật tư tiêm chủng, giám sát, truyền thông...
Trên đây là Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo các nội dung, yêu cầu./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU VỀ TỶ LỆ TIÊM CHỦNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh Điện Biên
TT | Nội dung | Chỉ tiêu | ||
Đối tượng dự kiến | Thực hiện | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin (08 loại vắc xin) | 14.327 | 13.613 | 95,0 |
2 | Tiêm vắc xin phòng uốn ván UV2+ cho PNCT | 14.327 | 13.482 | 94,1 |
3 | Tiêm vắc xin phòng uốn ván UV2+ cho phụ nữ 15 - 35 tuổi | 6.878 | 6.521 | 94,8 |
4 | Tiêm nhắc Sởi/Rubella và DPT mũi 4 cho trẻ 18 tháng tuổi | 14.948 | 14.068 | 94,1 |
5 | Tiêm VNNB mũi 1+2 cho trẻ từ 2 - 5 tuổi | 15.001 | 14.251 | 95,0 |
6 | Tiêm VNNB mũi 3 cho trẻ từ 2 - 5 tuổi | 16.201 | 15.391 | 95,0 |
7 | Tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu sau sinh tại các bệnh viện và cơ sở y tế | 8.250 | 7.800 | 94,5% |
DỰ KIẾN VẮC XIN VÀ VẬT TƯ PHỤC VỤ CÔNG TÁC TCMR NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh Điện Biên
TT | Loại vắc xin, vật tư | Đơn vị tính | Số lượng dự kiến | Ghi chú |
1 | BCG (Vắc xin phòng bệnh Lao) | Liều | 50.150 |
|
2 | OPV (Vắc xin phòng bại liệt) | Liều | 128.960 |
|
3 | Quinvaxem (Vắc xin phòng bệnh BH, HG, UV, VGB, Hib) | Liều | 47.280 |
|
4 | DPT (Vắc xin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván) | Liều | 59.760 |
|
5 | Sởi | Liều | 45.850 |
|
6 | Viêm gan B | Liều | 9450 |
|
7 | Viêm não Nhật Bản | Liều | 161.730 |
|
8 | Sởi - Rubella | Liều | 47.840 |
|
9 | Uốn ván | Liều | 78.480 |
|
10 | Bơm kim tiêm 0,1 ml | Chiếc | 15.760 |
|
11 | Bơm kim tiêm 0,5 ml | Chiếc | 228.170 |
|
12 | Bơm kim tiêm 5 ml | Chiếc | 17.270 |
|
13 | Bơm kim tiêm 1 ml | Chiếc | 3.550 |
|
14 | Hộp an toàn | Chiếc | 3.170 |
|
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG CỦA CÁC HUYỆN NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh Điện Biên
TT | Huyện | Trẻ dưới 1 tuổi | Trẻ 12-24 tháng tiêm vắc xin phòng bệnh VNNB (mũi 1-2) | Trẻ 25-36 tháng tiêm vắc xin phòng bệnh VNNB (mũi 3) | Tiêm phòng vắc xin uốn ván cho PNCT (UV2+) | Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ 15 tuổi (UV2) | Tiêm sởi/rubella; DPT mũi 4 cho trẻ 18 tháng tuổi | ||||||||||||
Tổng số đối tượng | Tỷ lệ % được tiêm | Số được tiêm | Tổng số đối tượng | Tỷ lệ % được tiêm | Số được tiêm | Tổng số đối tượng | Tỷ lệ % được tiêm | Số được tiêm | Tổng số đối tượng | Tỷ lệ % được tiêm | Số được tiêm | Tổng số đối tượng | Tỷ lệ % được tiêm | Số được tiêm | Tổng số đối tượng | Tỷ lệ % được tiêm | Số được tiêm | ||
1 | Điện Biên | 2.470 | 96,8 | 2.391 | 2.374 | 96 | 2.279 | 2.446 | 96,1 | 2.351 | 2.470 | 96 | 2.371 | 1.179 | 96,5 | 1.138 | 2.372 | 96 | 2.227 |
2 | Đ. Biên Đông | 1.860 | 95 | 1.767 | 1.884 | 94,5 | 1.884 | 1.940 | 94,5 | 1.833 | 1.860 | 94,5 | 1.758 | 893 | 94,5 | 844 | 1.876 | 94,5 | 1.773 |
3 | Thành phố | 868 | 99 | 859 | 921 | 98,5 | 921 | 1.032 | 98,6 | 1.018 | 868 | 99 | 859 | 433 | 99,1 | 429 | 925 | 99 | 916 |
4 | Mường Ảng | 1.093 | 94,5 | 1.033 | 1.118 | 95,5 | 1.118 | 1.214 | 95,5 | 1.159 | 1.093 | 94 | 1.027 | 526 | 95,1 | 500 | 1.115 | 94 | 1.048 |
5 | Mường Chà | 1.388 | 94,5 | 1.312 | 1.510 | 94,5 | 1.510 | 1.539 | 94,5 | 1.454 | 1.388 | 94 | 1,305 | 665 | 94,4 | 628 | 1.507 | 93,5 | 1.409 |
6 | Mường Nhé | 1.232 | 93 | 1.146 | 1.531 | 93,5 | 1.531 | 1.799 | 93,5 | 1.682 | 1.232 | 91 | 1.121 | 591 | 93,6 | 553 | 1.516 | 92 | 1.395 |
7 | Mường Lay | 237 | 99,2 | 235 | 234 | 98,3 | 234 | 238 | 98,7 | 235 | 237 | 98,7 | 234 | 107 | 99,1 | 106 | 234 | 99,1 | 232 |
8 | Tuần Giáo | 1.977 | 94,5 | 1.868 | 1.919 | 95 | 1.919 | 2.012 | 95 | 1.911 | 1.977 | 94 | 1.858 | 948 | 93,6 | 887 | 1.917 | 94 | 1.802 |
9 | Tủa Chùa | 1.621 | 94,5 | 1.532 | 1.601 | 95 | 1.601 | 1.751 | 95 | 1.663 | 1.621 | 93,5 | 1.516 | 779 | 94 | 732 | 1.597 | 93,5 | 1.493 |
10 | Nậm Pồ | 1.581 | 93 | 1.470 | 1.909 | 93,5 | 1.909 | 2.230 | 93,5 | 2.085 | 1.581 | 91 | 1.439 | 757 | 93 | 704 | 1.889 | 91,2 | 1.723 |
Cộng | 14.327 | 95 | 13.613 | 15.001 | 95 | 15.001 | 16.201 | 95 | 15.391 | 14.327 | 94,1 | 13.488 | 6.878 | 94,8 | 6.521 | 14.948 | 94,1 | 14.068 |
- 1 Thông tư 38/2017/TT-BYT về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2 Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2017 triển khai tiêm bổ sung vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ 6-15 tuổi năm 2017-2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 4 Kế hoạch 397/KH-UBND năm 2016 triển khai tiêm vắc xin sởi - rubella cho đối tượng 16 - 17 tuổi tại thành phố Hải Phòng
- 5 Quyết định 2301/QĐ-BYT năm 2015 hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Quyết định 2865/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch tổ chức chiến dịch tiêm chủng vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ từ 01 - 14 tuổi, trong chương trình Tiêm chủng mở rộng do tỉnh Thanh Hoá ban hành
- 7 Quyết định 2535/QĐ-BYT năm 2014 hướng dẫn theo dõi chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8 Quyết định 1830/QĐ-BYT năm 2014 về Hướng dẫn giám sát, điều tra, phân tích, đánh giá nguyên nhân phản ứng sau tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9 Quyết định 1730/QĐ-BYT năm 2014 hướng dẫn bảo quản vắc xin do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10 Thông tư 12/2014/TT-BYT hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1 Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2017 triển khai tiêm bổ sung vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ 6-15 tuổi năm 2017-2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 397/KH-UBND năm 2016 triển khai tiêm vắc xin sởi - rubella cho đối tượng 16 - 17 tuổi tại thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 2865/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch tổ chức chiến dịch tiêm chủng vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ từ 01 - 14 tuổi, trong chương trình Tiêm chủng mở rộng do tỉnh Thanh Hoá ban hành