- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật Quy hoạch 2017
- 3 Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX
- 5 Nghị quyết 36/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An do Quốc hội ban hành
- 6 Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 495/KH-UBND | Nghệ An, ngày 03 tháng 7 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 52-CTR/TU NGÀY 15/5/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 26-NQ/TW); Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 168/NQ-CP); Chương trình hành động số 52-CTr/TU ngày 15/5/2023 của Tỉnh ủy Nghệ An thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 52-CTr/TU); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU trên địa bàn tỉnh; xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của các cấp, các ngành để tập trung thực hiện đến năm 2030.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành cần phải bám sát Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU; các chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và tình hình thực tiễn để xác định lộ trình, bước đi, cách làm phù hợp để đảm bảo việc các mục tiêu, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước, kinh tế phát triển nhanh và bền vững; là trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có khả năng chống chịu với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; các giá trị hệ sinh thái rừng, biển, đảo; văn hóa, lịch sử và truyền thống, nhất là văn hóa xứ Nghệ được bảo tồn và phát huy; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; tổ chức Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn 2021 - 2030 đạt bình quân khoảng 10,5-11%/năm.
- Cơ cấu GRDP: Nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 13,5-14,0%; công nghiệp, xây dựng chiếm khoảng 42-42,5%; dịch vụ chiếm khoảng 39-39,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 4,5-5%.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 7.500-8.000 USD (giá hiện hành).
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 24% GRDP của tỉnh.
- Năng suất lao động tăng bình quân 10-11%/năm.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân khoảng 12%/năm.
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 1.650 nghìn tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.
2.2. Về văn hóa-xã hội
- Tỷ lệ làng, bản khối phố văn hóa đạt khoảng 78%; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa đạt tiêu chí của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch đạt khoảng 90%;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%.
- Tỷ lệ số bác sĩ trên 10.000 dân đạt trên 15 bác sỹ.
- Tỷ lệ số giường bệnh trên 10.000 dân đạt trên 50 giường.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 77% (trong đó: có bằng, chứng chỉ 37,8%).
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đến cuối năm 2030 còn dưới 3%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt 15%.
2.3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung: Tại đô thị loại IV trở lên đạt 95 - 98%; tại đô thị loại V đạt 87 - 90%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đạt 60%.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 99%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 95%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ cụm công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để đạt 100%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Nghệ An là tỉnh phát triển nhanh, bền vững, toàn diện, văn minh và hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa xứ Nghệ; là một trong những động lực phát triển của khu vực Bắc Trung Bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao; các giá trị hệ sinh thái rừng, biển, đảo; văn hóa, lịch sử và truyền thống, nhất là văn hóa xứ Nghệ được bảo tồn và phát huy; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; tổ chức Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện
1.1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Tập trung nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong nhận thức và hành động ở tất cả các cấp, các ngành về vị trí, vai trò, mục tiêu, giải pháp chủ yếu; trách nhiệm của mỗi địa phương để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 168/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 52-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Thực hiện trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; đổi mới tư duy, dám nghĩ, dám làm và phải có quyết tâm chính trị cao trong việc triển khai thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc; phát huy tinh thần chủ động, đổi mới sáng tạo, trách nhiệm vì lợi ích chung trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực, ngành, địa bàn phụ trách.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin, vận động Nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Tập trung xây dựng, triển khai quy hoạch tỉnh; tăng cường liên kết vùng; hoàn thiện cơ chế, chính sách, các nguồn lực tài chính cho phát triển
2.1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chủ động tham gia, phối hợp với các bộ, ngành chức năng trong việc rà soát, lập Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và các quy hoạch quốc gia, nhằm xác lập, phát huy vai trò, vị trí, thế mạnh của tỉnh. Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, đảm bảo đồng bộ, tạo mối liên kết trong nội bộ vùng, giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận.
- Huy động nguồn lực đầu tư hệ thống hạ tầng trọng yếu bảo đảm liên kết vùng, nhất là trong các lĩnh vực giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin, kinh tế số, đô thị, đào tạo nguồn nhân lực, du lịch và dịch vụ, logistics, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Huy động tối đa nguồn lực trong trong tỉnh, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, thân thiện theo hướng cạnh tranh vượt trội để tạo sự đột phá phát triển; nâng hạng các chỉ số PCI, PAR INDEX, PAPI vào vị trí nhóm đầu của cả nước.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050, tuân thủ các định hướng của quy hoạch Vùng, hệ thống quy hoạch quốc gia; tổ chức, sắp xếp không gian các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp để bảo đảm phát triển nhanh, bền vững các ngành, lĩnh vực; kết nối liên vùng, liên ngành; có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình hợp lý. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương liên quan trong quá trình xây dựng Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch cấp quốc gia. Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Tham mưu các giải pháp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An, để huy động thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác đã ký kết. Tham mưu xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu, trao đổi thông tin kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Trung ương.
2.3. Sở Xây dựng
- Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ lập, trình phê duyệt các quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết...
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp về triển khai quy hoạch Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An; Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh có hiệu quả.
2.4. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam chủ trì, phối hợp UBND thị xã Hoàng Mai, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phối hợp với tỉnh Thanh Hóa để đẩy mạnh thu hút nguồn lực đầu tư vào khu vực Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An theo quy hoạch được duyệt.
2.5. UBND thành phố Vinh chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phối hợp với tỉnh Hà Tĩnh trong phát triển khu vực Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh theo quy hoạch được duyệt, nhất là lĩnh vực dịch vụ, du lịch và phát triển đô thị.
2.6. UBND thành phố Vinh; thị xã Cửa Lò; thị xã Hoàng Mai và các huyện: Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các quy hoạch xây dựng khu vực ven biển, tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị ven biển, quy hoạch các khu chức năng khu vực ven biển, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, thống nhất cùng với các giải pháp đồng bộ, đột phá để mở rộng không gian và huy động tối đa nguồn lực cho phát triển; bảo đảm gắn kết và phát huy hiệu quả liên kết, hợp tác giữa các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển với các khu du lịch và dịch vụ, giữa phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế biển
3.1. Sở Công Thương
- Tham mưu, phối hợp thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 23/3/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng kết hợp có hiệu quả giữa chiều rộng và chiều sâu, gắn với nền kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường bền vững trên cơ sở lựa chọn những lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao, công nghiệp sạch, bền vững; các ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu tạo ra giá trị tăng cao, có tác động lan tỏa tới các ngành kinh tế khác. Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế, như: công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ mới, công nghiệp hỗ trợ... Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề tại các địa phương ven biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ trì, tham mưu, phối hợp thực hiện quy hoạch, quản lý phát triển các cụm công nghiệp phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại và đổi mới mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới; tăng cường đầu tư cho ứng dụng khoa học - công nghệ và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông nghiệp hữu cơ; mở rộng liên kết, hợp tác và hình thành các chuỗi giá trị có giá trị gia tăng cao, gắn với phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch... Nhân rộng mô hình nông, lâm kết hợp gắn phát triển chăn nuôi.
- Cơ cấu lại nghề khai thác hải sản, khuyến khích đầu tư trang thiết bị hiện đại cho nhóm tàu khai thác vùng khơi gắn với phát triển mô hình dịch vụ trên biển, mở rộng ngư trường. Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp với quốc phòng, an ninh.
- Phát triển kinh tế rừng và kinh tế dưới tán rừng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, gắn với đô thị hóa.
3.3. Sở Du lịch
- Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035; tham mưu xây dựng, trình phê duyệt Đề án thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.
- Tiếp tục tham mưu, cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh, trong đó: Tập trung làm mới các dòng sản phẩm du lịch chủ đạo như: du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa lịch sử gắn với tâm linh, du lịch sinh thái gắn với văn hóa vùng đồng bào dân tộc và vùng nông thôn...; tăng cường hoạt động hợp tác, liên kết phát triển du lịch trong và ngoài nước; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với chuyển đổi số; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực du lịch.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nâng cao hiệu quả thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
4.1. Sở Xây dựng
- Tham mưu xây dựng, phát triển hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, sinh thái, thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Phát triển mạng lưới đô thị gắn với phát triển khu kinh tế ven biển, khu, cụm công nghiệp, khu du lịch và các khu chức năng tạo mạng lưới liên kết chặt chẽ trong tỉnh và liên kết với các địa phương trong vùng.
- Hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành, thị triển khai lập Chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị; lập đề án nâng loại đô thị, phân loại đô thị (trọng tâm là thị xã: Thái Hòa, Hoàng Mai; các huyện: Đô Lương, Nam Đàn, Diễn Châu).
- Tập trung hoàn thành đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch" theo Kế hoạch số 360/KH-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh; Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, có tính kết nối cao, lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp Bộ ngành Trung ương đẩy nhanh việc triển khai dự án: Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông để kết nối toàn bộ các địa phương trong vùng; Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn (đoạn qua Nghệ An); Hoàn thành tuyến đường bộ ven biển trên địa bàn; Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp các tuyến đường cao tốc trục ngang kết nối cửa khẩu quốc tế với cảng biển; Nâng cấp, cải tạo và nâng cao hiệu quả khai thác cảng hàng không Vinh; thu hút đầu tư, phát triển các cảng biển tại Nghệ An.
4.3. Sở Công Thương
Tham mưu đầu tư phát triển lưới điện đảm bảo năng lực cung ứng 7,064 tỷ kWh thương phẩm toàn tỉnh vào năm 2025. Thực hiện tham mưu và chỉ đạo ngành Điện đảm bảo cung cấp điện ổn định, thường xuyên, liên tục đáp ứng đủ nhu cầu dùng điện để phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu sản xuất cho các khu công nghiệp ven biển. Khuyến khích phát triển các dự án điện gió ngoài khơi, phát triển điện khí LNG, sản xuất các dạng năng lượng mới (như hydro xanh, amoniac,...).
4.4. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Rà soát, lập quy hoạch phân khu các khu công nghiệp, khu chức năng, quy hoạch khu nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam đến năm 2040 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 15/02/2023.
- Triển khai phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trọng tâm là xây dựng đề án mở rộng khu kinh tế Đông Nam và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An. Nghiên cứu, đề xuất thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy gắn với tiến độ tuyến cao tốc Hà Nội - Viên Chăn.
- Hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành đầu tư một số bến cảng tổng hợp, container phía Bắc Cửa Lò; thu hút đầu tư các khu bến cảng Đông Hồi với lộ trình thích hợp, kết hợp với khu bến cảng Nghi Sơn để hình thành cụm cảng Nghi Sơn - Đông Hồi
- Tập trung huy động các nguồn lực hoàn thành các hạ tầng chính của khu kinh tế Đông Nam (giao thông, thoát nước); quy hoạch hoàn chỉnh các khu công nghiệp để kêu gọi các nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư dự án thứ cấp.
5. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 509/KH-UBND ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 02/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030. Thực hiện hiệu quả, chất lượng công tác đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Giải quyết triệt để các vấn đề bức xúc liên quan đến rác thải, ô nhiễm môi trường. Từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý đất đai. Siết chặt quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong khai thác tài nguyên, khoáng sản. Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước. Chủ trì tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật sau khi Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội thông qua.
- Triển khai tập huấn, nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, xã làm công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu để tăng cường năng lực, hiệu quả và thống nhất trong hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu trong toàn tỉnh.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng các kịch bản, kế hoạch hành động chủ động ứng phó, giảm nhẹ hậu quả do thiên tai gây ra, thích ứng với biến đổi khí hậu. Quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng, tăng cường chất lượng rừng nhằm tăng cường khả năng hấp thụ các-bon, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên.
- Xây dựng phương án, kế hoạch chủ động ứng phó, giảm nhẹ hậu quả do thiên tai gây ra, thích ứng với biến đổi khí hậu. Quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng, tăng năng suất, chất lượng rừng nhằm tăng cường khả năng hấp thụ các-bon, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu các giải pháp huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai; hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
6. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
6.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế; có vị thế, uy tín trong hệ thống giáo dục quốc gia và khu vực; trở thành trung tâm đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp; có khả năng đáp ứng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có đủ phẩm chất, năng lực, tâm huyết, trách nhiệm, có tầm nhìn và sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ động liên kết, hợp tác với các địa phương, đơn vị trong nước; tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đặc biệt về chuyển đổi số ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu kép vừa thay đổi hình thức hoạt động quản lý, quản trị và dạy học, vừa đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao hình thành chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
- Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn.
6.2. Sở Y tế
- Phát triển hệ thống y tế dự phòng có đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia.
- Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong và ngoài công lập bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng. Tăng cường củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở nhằm nâng cao vai trò quản lý sức khỏe người dân, đảm bảo đủ năng lực cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có chất lượng. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, chú trọng phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu trên địa bàn để thành phố Vinh là trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Bắc Trung Bộ.
- Phát triển nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, phẩm chất đạo đức; chú trọng phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao; tăng cường đào tạo ngoại ngữ, tin học cho cán bộ y tế nâng cao khả năng hội nhập quốc tế phát triển chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch triển khai đồng bộ hiệu quả các nội dung của cải cách hành chính bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách các bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ, cải cách tài chính công, xây dựng và phát triển y tế điện tử, y tế số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và tăng cường chất lượng trong cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân.
6.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án số 14/ĐA-TU ngày 25/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 32/NQHĐND ngày 14/7/2022 của HĐND tỉnh về tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện tốt phân luồng, hướng nghiệp học sinh; nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tại các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng nghề, cung ứng thị trường lao động. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kết nối cung- cầu lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nhất là chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng, chính sách giảm nghèo, trợ giúp xã hội, chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh.
6.4. Sở Văn hóa và Thể thao
- Tiếp tục tham mưu, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Nghệ An toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn với kinh tế, xã hội và con người của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng... Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền, các đối tượng chính sách và yếu thế; chú trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia đặc biệt; di tích đã được xếp hạng trên địa bàn toàn tỉnh; các thiết chế văn hóa, thể thao đủ điều kiện và sẵn sàng tham gia đăng cai các sự kiện của tỉnh và quốc gia; phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. Xây dựng, phát triển thành phố Vinh thành Trung tâm văn hóa phía Bắc của Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.
- Phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao, xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo, tuyển chọn tài năng các môn thể thao trọng điểm của khu vực Bắc Trung Bộ, là Trung tâm phụ trợ huấn luyện nâng cao thành tích thể thao của Quốc gia; nâng cao vị thế về thể thao thành tích cao của tỉnh trong cả nước. Phát triển sâu rộng thể dục thể thao quần chúng để nâng cao sức khỏe cho nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng tuổi thọ cho người dân.
6.5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu triển khai Đề án đô thị thông minh, trong đó tập trung triển khai trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC); xây dựng chính quyền số hướng đến đô thị thông minh; triển khai các ứng dụng thông minh trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, giao thông vận tải, công an, du lịch, tài nguyên và môi trường, xây dựng. Hoàn thiện cơ bản hạ tầng chuyển phát và hạ tầng Logistic để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số của tỉnh.
- Rà soát, cập nhật thường xuyên các quy định về vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin mới như trung tâm điều hành, trung tâm an toàn, an ninh mạng, quy chế khai thác, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu địa phương và các quy định về đảm bảo an toàn thông tin.
- Tổ chức triển khai thực hiện phát triển thông tin và truyền thông, kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ . Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách nhà nước; thực hiện tốt quy định về công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể đối với các sản vật, đặc sản của địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng và phát triển thương hiệu đối với sản phẩm, hàng hóa.
7. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
7.1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao; củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn dân khu vực biển, đảo vững chắc; đảm bảo năng lực xử lý tốt các tình huống trên biển. Chủ động tham mưu, đề xuất với Bộ Quốc phòng tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng, bố trí lồng ghép các nguồn lực đảm bảo đầu tư xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn tỉnh; xây dựng các hải đội mạnh để vừa làm kinh tế, hỗ trợ ngư dân, vừa đảm bảo quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trên biển, đảo. Nâng cao năng lực phòng thủ các đảo trên địa bàn; thực hiện tốt công tác biên giới theo các văn bản đã ký kết với các tỉnh nước bạn Lào.
7.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những vấn đề về an ninh, trật tự, mâu thuẫn nội bộ tại cơ sở không để xảy ra bị động, bất ngờ, hình thành các điểm nóng, phức tạp về an ninh, trật tự.
7.3. Sở Ngoại vụ
- Chủ động xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ hợp tác, gắn kết chặt chẽ quan hệ chính trị, đối ngoại với hợp tác kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa, giáo dục và khoa học - công nghệ... giữa tỉnh Nghệ An với các tỉnh của Lào có chung biên giới; các tỉnh trong Hiệp hội 9 tỉnh 03 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng đường 8 và đường 12; các địa phương có quan hệ truyền thống... nhằm thúc đẩy quan hệ đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa tỉnh với các đối tác.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác để giới thiệu quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An; ký kết hợp tác song phương và đa phương giữa tỉnh Nghệ An với các đối tác nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, giáo dục, nguồn nhân lực; tiếp cận, làm việc với các tập đoàn kinh tế nước ngoài để kêu gọi các dự án đầu tư trong lĩnh vực ưu tiên, nhất là dự án trọng điểm, có tính lan tỏa, trong danh mục thu hút đầu tư của tỉnh; tăng cường xúc tiến đầu tư vào các thị trường có triển vọng và thế mạnh như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), Hồng Kông, Đài Loan, ASEAN, EU, Hoa Kỳ; tranh thủ các chương trình kết nối hạ tầng trong ASEAN.
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh con người, lịch sử, bản sắc văn hóa, thế mạnh, tiềm năng, cơ hội hợp tác trên các lĩnh vực của tỉnh đến bạn bè và đối tác quốc tế. Khuyến khích, tạo điều kiện để kiều bào người Nghệ An ở nước ngoài về địa phương tham gia các hoạt động xã hội, triển khai các hoạt động đầu tư, hợp tác kinh tế đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, phân công cụ thể, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện; tích cực, chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU và Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo tình hình thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, các bộ, ngành Trung ương liên quan theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 495/KH-UBND ngày 03/7/2023 của UBND tỉnh)
TT | Tên chương trình, đề án, nhiệm vụ | Yêu cầu | Thời gian thực hiện | Phân công chỉ đạo | Cơ quan chủ trì |
I | Tiếp tục tập trung thực hiện các Chương trình, đề án nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã được ban hành; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng | Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại: (i) Chương trình hành động số 03-CTr/TU ngày 25/12/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; (ii) Chương trình số 19-CTr/TU ngày 01/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 2550/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng | Theo tiến độ nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13/01/2021; Quyết định số 2550/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh. | Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Trung | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
II | Đề xuất các chương trình, đề án, nhiệm vụ mới |
|
|
|
|
1. | Đề án phát triển thành phố Vinh thành Trung tâm y tế chuyên sâu | Đề án xây dựng bệnh viện Đa khoa tỉnh trở thành hạng đặc biệt vào năm 2025-2030. Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền trở thành tuyến cuối khu vực Bắc Trung Bộ. Phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu và là cơ sở đào tạo của trường Đại học Y-dược trên địa bàn. - Phát triển Trung tâm Tim mạch của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh thành Bệnh viện chuyên khoa Tim mạch quy mô 300 giường; Phát triển trung Trung tâm Huyết học - truyền máu thành Bệnh viện vùng về huyết học truyền máu. Xây dựng các bệnh viện chuyên khoa trở thành bệnh viện tuyến cuối khu vực Bắc Trung bộ. - Xây dựng đề án phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt hạng I và trở thành trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. - Xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm tỉnh Nghệ An thành Trung tâm kỹ thuật khu vực Bắc Trung bộ | Quý IV/2023 | PCT UBND tỉnh Bùi Đình Long | Sở Y tế |
2. | Đề án phát triển thành phố Vinh thành Trung tâm văn hóa phía Bắc của Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ | Đề ra nhiệm vụ, giải pháp trong đó tập trung: Xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu, tu bổ phục hồi, tôn tạo phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa trọng điểm trên địa bàn thành phố gắn với chuỗi liên kết vùng. Đa dạng các loại hình dịch vụ văn hóa theo hướng hiện đại và gắn với phát triển kinh tế. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đô thị văn minh và con người thành phố thân thiện, văn minh, hiện đại... | Quý IV/2023 | PCT UBND tỉnh Bùi Đình Long | Sở Văn hóa và Thể thao |
3. | Đề án thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa tỉnh Nghệ An năm 2030 trên địa bàn tỉnh | Đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, toàn diện, đảm bảo khả thi, triển khai thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, ngành, địa phương, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và văn hóa. | Quý IV/2023 | PCT UBND tỉnh Bùi Đình Long | Sở Văn hóa và Thể thao |
4. | Đề án phát triển Thể thao thành tích cao giai đoạn 2025-2030 | Đánh giá kết quả Đề án thực hiện giai đoạn 2021-2025 đề ra nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2025-2030 | Quý IV/2023 | PCT UBND tỉnh Bùi Đình Long | Sở Văn hóa và Thể thao |
5. | Đề án mở rộng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An | Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam thành khu vực phát triển kinh tế năng động, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao trong khu vực Bắc Trung Bộ. Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng giá trị sản xuất, tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu. | Quý IV/2023 | PCT UBND tỉnh Bùi Thanh An | BQL KKT Đông Nam |
6. | Đề án thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy | Xây dựng và phát triển KKT cửa khẩu Thanh Thủy thành khu vực phát triển kinh tế năng động, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao; tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư, giải quyết việc làm và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh. | Quý II/2026 | PCT UBND tỉnh Bùi Thanh An | BQL KKT Đông Nam |
- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật Quy hoạch 2017
- 3 Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX
- 5 Nghị quyết 36/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An do Quốc hội ban hành
- 6 Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành