BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4976/KH-BGTVT | Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2018 |
Thực hiện văn bản số 3564/VPCP-V.I ngày 18/4/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và triển khai kế hoạch số 3694/KH-BGTVT ngày 10/4/2018 của Bộ Giao thông vận tải (GTVT) thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020, Bộ GTVT xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ công tác PCTN năm 2018 như sau:
Chủ trì thực hiện: Cấp ủy các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Rà soát các cơ chế chính sách để đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý; chú trọng tới chức trách của từng vị trí công tác theo quy định của pháp luật và các chỉ đạo của Trung ương, của Bộ GTVT.
- Xử lý trách nhiệm, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính; xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính tạo bước chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản”; các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập; kiểm soát tài sản thu nhập.
- Chỉ đạo các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, dạy nghề thuộc Bộ tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Chủ trì tham mưu thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc triển khai việc kê khai tài sản thu nhập và xác minh tài sản thu nhập theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Thanh tra Bộ chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm và đôn đốc, chỉ đạo thực hiện; chỉ đạo tổ chức thực hiện các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan trong việc phát hiện, xử lý kịp thời các vụ việc tham nhũng, tiêu cực.
- Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch kiểm tra, kế hoạch PCTN và chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực có tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tham nhũng như: Quản lý đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tài chính, công tác cán bộ, cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm, kiểm soát tải trọng phương tiện, nạo vét luồng hàng hải... Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư gây bức xúc trong xã hội.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Thường xuyên quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thanh tra, theo hướng kết luận thanh tra cần rõ nguyên nhân của sai phạm, thất thoát, chỉ ra được sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách dẫn đến thất thoát, thua lỗ lớn; chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản. Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra.
Chủ trì tham mưu thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì; các cơ quan tham mưu của Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tự tổ chức thực hiện.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ rà soát kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng: Đầu tư Dự án theo hình thức BOT, BT,..., cổ phần hóa doanh nghiệp, công tác cán bộ, nạo vét luồng tuyến đường thủy, hàng hải theo hình thức xã hội hóa, cấp phép điều khiển phương tiện giao thông, đăng kiểm...
- Thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là trong một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng: Quản lý đầu tư xây dựng, quản lý các nguồn thu, chi ngân sách, tổ chức cán bộ, cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm, kiểm soát tải trọng phương tiện, nạo vét luồng hàng hải theo quy định.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt; quyền tiếp cận thông tin; bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm soát việc thực thi quyền lực trong các hoạt động quản lý nhà nước; trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước...
- Thường xuyên rà soát sửa đổi về định mức kinh tế - kỹ thuật, ... Thực hiện nghiêm quy định giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ giải quyết án tham nhũng, kinh tế.
Chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
5. Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 126/NQ-CP và các quy định của pháp luật về PCTN;
Triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết số 126/NQ-CP và các quy định của pháp luật về PCTN.
Chủ trì tham mưu thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin, Báo Giao thông.
Chủ trì tham mưu thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ.
Chủ trì: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Trên đây là Kế hoạch chi tiết của Bộ Giao thông vận tải thực hiện công tác PCTN năm 2018. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về Bộ GTVT để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Kế hoạch 485/KH-UBND năm 2018 triển thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 1821/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Tư pháp
- 3 Quyết định 1822/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 của Bộ Tư pháp
- 4 Công văn 1362/BGDĐT-TTr năm 2018 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg và công tác phòng, chống tham nhũng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Kế hoạch 3694/KH-BGTVT năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6 Kế hoạch 183/KH-UBDT năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động về công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7 Quyết định 741/QĐ-BNN-TTr năm 2018 về Kế hoạch Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 8 Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 9 Quy định 85-QĐ/TW năm 2017 về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11 Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 14 Luật tố cáo 2011
- 15 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 1 Kế hoạch 183/KH-UBDT năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động về công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2 Quyết định 741/QĐ-BNN-TTr năm 2018 về Kế hoạch Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3 Công văn 1362/BGDĐT-TTr năm 2018 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg và công tác phòng, chống tham nhũng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Quyết định 1821/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Tư pháp
- 5 Quyết định 1822/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 của Bộ Tư pháp
- 6 Kế hoạch 485/KH-UBND năm 2018 triển thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành