ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 506/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 10 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 1573/QĐ-TTg ngày 11/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) ngày 22/6/2015; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Luật);
b) Tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng các nội dung cơ bản của Luật đến các tầng lớp Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức; tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng văn bản QPPL;
c) Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp trong quá trình triển khai thực hiện Luật, bảo đảm kịp thời và thống nhất.
2. Yêu cầu:
a) Việc tổ chức triển khai thi hành Luật phải bám sát Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm kịp thời, đồng bộ, hiệu quả và tiết kiệm;
b) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện;
c) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật. Có lộ trình cụ thể bảo đảm thi hành Luật trong giai đoạn chuyển tiếp để sau ngày 01/7/2016 Luật được thực hiện thống nhất, đầy đủ, đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức quán triệt và phổ biến Luật:
a) Tổ chức quán triệt thi hành Luật:
- Ở cấp tỉnh: Tổ chức Hội nghị quán triệt việc thi hành Luật cho cán bộ cốt cán các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thường trực HĐND, UBND cấp huyện.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 11 /2015.
* Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổ chức quán triệt cho cán bộ cốt cán, cán bộ làm công tác chuyên môn thuộc đơn vị mình ngay sau Hội nghị của tỉnh.
- Ở cấp huyện: Tổ chức Hội nghị quán triệt việc thi hành Luật cho cán bộ cốt cán thuộc các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; Thường trực HĐND, UBND cấp xã.
+ Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố, thị xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 11/2015.
b) Phổ biến nội dung của Luật cho cán bộ và Nhân dân:
- Nội dung: Tổ chức phổ biến sâu rộng các nội dung cơ bản của Luật đến cán bộ và Nhân dân, kết hợp đa dạng các hình thức phổ biến như: Tổ chức Hội nghị, thông qua cổng thông tin, trang thông tin điện tử, qua hệ thống thông tin đại chúng, loa truyền thanh ở cơ sở; in ấn, cấp phát tài liệu phổ biến..v.v.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 11 /2015.
* Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, địa phương trong quá trình thực hiện; biên soạn, cấp phát các tài liệu phục vụ cho việc phổ biến.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thi hành hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh trước ngày 30/10/2015).
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; HĐND, UBND cấp huyện (trực tiếp thực hiện việc rà soát, gửi kết quả rà soát về Sở Tư pháp trước ngày 25/10/2015).
3. Rà soát thủ tục hành chính để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới:
- Ở cấp tỉnh: Rà soát thủ tục hành chính trong văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (làm đầu mối tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trước ngày 08/3/2016).
+ Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (trực tiếp thực hiện việc rà soát, gửi kết quả rà soát về Sở Tư pháp trước ngày 23/2/2016).
- Ở cấp huyện: Rà soát thủ tục hành chính trong văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
+ Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện (làm đầu mối tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 25/12/2015).
+ Cơ quan phối hợp: HĐND, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện; HĐND, UBND cấp xã (trực tiếp thực hiện việc rà soát, gửi kết quả về UBND cấp huyện, trước ngày 10/12/2015).
* Phòng Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ này.
4. Tổ chức tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản QPPL:
- Ở tỉnh: Tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tham mưu ban hành văn bản QPPL của các sở, ban, ngành; cán bộ cốt cán của HĐND, UBND cấp huyện.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thường trực HĐND, UBND cấp huyện.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 6/2016.
- Ở cấp huyện: Tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tham mưu ban hành văn bản QPPL của các cơ quan chuyên môn thuộc HĐND, UBND cấp huyện; HĐND, UBND cấp xã.
+ Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Thường trực HĐND cấp huyện.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 7/2016.
5. Cập nhật văn bản QPPL, thủ tục hành chính lên cơ sở dữ liệu về văn bản QPPL, cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của tỉnh:
- Nội dung: Cập nhật các văn bản mới ban hành, các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa lên cơ sở dữ liệu về văn bản QPPL, cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp; các Sở, ban, ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế:
- Ở tỉnh: Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật, pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành.
+ Thời gian thực hiện: Quý II/2016.
- Ở cấp huyện: Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật thuộc các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện; cấp xã.
+ Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
+ Thời gian thực hiện: Quý II/2016.
7. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Luật:
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Luật tại các Sở, ban, ngành, địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Trung ương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai Hội nghị phổ biến Luật cho cán bộ cốt cán cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan biên soạn tài liệu phổ biến và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về công tác xây dựng văn bản;
c) Dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiến hành tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết thi hành Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
g) Chủ trì việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh về kết quả thực hiện theo quy định.
1.2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu lập dự toán trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí ngân sách để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
1.3. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện toàn đội ngũ làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
1.4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tấn, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh mở chuyên trang, chuyên đề, chuyên mục, tăng thời lượng đăng tải để phổ biến Luật đến cán bộ và Nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
1.5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh:
Mở chuyên trang, chuyên mục và tăng thời lượng đăng tải các nội dung liên quan đến việc triển khai thi hành Luật đến cán bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
1.6. Các Sở, ban, ngành có liên quan:
Tổ chức phổ biến, quán triệt những nội dung của Luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của ngành. Đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch.
1.7. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai việc thực hiện Luật tại địa phương;
- Bố trí nguồn nhân lực và kinh phí đảm bảo việc triển khai thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Theo định kỳ thường xuyên và theo yêu cầu đột xuất, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, cụ thể:
- Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh gửi về Sở Tư pháp trước ngày 09/5; UBND cấp huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 21/5 hàng năm.
- Đối với báo cáo định kỳ hàng năm, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh gửi về Sở Tư pháp trước ngày 09/11; UBND cấp huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 21/11.
Kinh phí thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này ở cấp nào do cấp đó bố trí theo quy định; UBND các cấp xem xét, bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm để thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, trong quá trình triển khai thực hiện trường hợp có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1573/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 5 Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang