Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI TÂM THẦN, TRẺ EM TỰ KỶ VÀ NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2030

Thực hiện Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Quán triệt, cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Quyết định số 1929/QĐ- TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ vào thực hiện các hoạt động trợ giúp người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng, bảo đảm an sinh xã hội.

- Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng tăng cường trợ giúp về vật chất, tinh thần, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống; sàng lọc, phát hiện và hỗ trợ can thiệp, phòng ngừa người rối nhiễu tâm trí đặc biệt là trẻ tự kỷ bị tâm thần nặng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí.

2. Mục tiêu cụ thể

TT

Nội dung chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giai đoạn 2021 - 2025

Giai đoạn 2026 - 2030

1

Tỷ lệ người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau

%/năm

80

90

2

Tỷ lệ trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm dạng khuyết tật phổ tự kỷ và được can thiệp sớm

%/năm

70

80

3

Số trẻ em tự kỷ nặng được điều trị, giáo dục, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và trợ giúp xã hội

Người

150

200

4

Tỷ lệ trẻ khuyết tật phổ tự kỷ ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục

%

80

90

5

Số người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí được hỗ trợ hướng nghiệp, lao động trị liệu tại cơ sở trợ giúp xã hội

Người

500

600

6

Số hộ gia đình người rối nhiễu tâm trí có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định

Người

150

200

7

Tỷ lệ người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu

%

80

90

8

Tỷ lệ người tâm thần nặng có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội

%/năm

80

90

9

Tỷ lệ người tâm thần lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội

%/năm

100

100

10

Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ

%

60

70

11

Tỷ lệ người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tham gia tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ tại cơ sở trợ giúp xã hội

%

40

50

12

Tỷ lệ người có nguy cơ cao bị tâm thần và người tâm thần được tư vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng và sử dụng dịch vụ CTXH

%

60

70

13

Tỷ lệ gia đình có người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí được tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và PHCN dựa vào cộng đồng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí

%

40

60

14

Tỷ lệ cán bộ, nhân viên CTXH và cộng tác viên CTXH trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cơ sở và cộng đồng được nâng cao năng lực thông qua tập huấn, đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

%

70

80

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

Người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí quy định tại Kế hoạch này là những người có vấn đề về sức khỏe tâm thần, gồm: tâm thần phân liệt; chứng động kinh, tổn thương não, chậm phát triển trí tuệ, nghiện chất kích thích; rối loạn phổ tự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý; người bị rối loạn stress sau sang chấn tâm lý, là nạn nhân của sự xâm hại, của bạo lực gia đình và học đường; người khuyết tật dạng tâm thần kinh, tâm thần khác.

2. Phạm vi

Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên hỗ trợ các địa phương có số người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người có nguy cơ tâm thần cao so với dân số.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Trợ giúp y tế

1.1. Nội dung

- Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chính sách bảo hiểm y tế cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Thực hiện dịch vụ phát hiện sớm trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí; tuyên truyền, tư vấn về phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, điều trị, trị liệu và phục hồi chức năng đối với trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí theo quy định của pháp luật.

- Triển khai phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.

1.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế

1.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

2. Trợ giúp giáo dục

2.1. Nội dung

- Thực hiện tốt các chính sách về giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật thần kinh, tâm thần và trí tuệ (phổ tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí); tổ chức xây dựng mô hình điểm các lớp học can thiệp chuyên sâu cho trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí trong các cơ sở giáo dục công lập; khuyến khích xã hội hóa việc thành lập và cho phép hoạt động các trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập loại hình tư thục. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục đối với trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Thực hiện các chương trình phòng ngừa, can thiệp sớm các trường hợp học sinh, sinh viên có biểu hiện tự kỷ và rối nhiễu tâm trí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí; tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ, trợ giúp giáo dục trẻ em tự kỷ, người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí, gia đình về nghiệp vụ giáo dục trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí.

- Khuyến khích thành lập, phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục trẻ em tự kỷ, người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí, phù hợp với nhu cầu đa dạng của trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí tại cơ sở trợ giúp xã hội, gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.

- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về giáo dục đặc biệt của trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục cho trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí.

2.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo

2.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

3. Trợ giúp hướng nghiệp, lao động trị liệu, hỗ trợ sinh kế và văn hóa, thể thao

3.1. Nội dung

Tổ chức đào tạo tập huấn, hướng nghiệp dạy nghề, lao động trị liệu, tổ chức các mô hình câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại các cơ sở trợ giúp xã hội, gồm:

- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên công tác xã hội hướng dẫn tổ chức lao động trị liệu cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Hướng nghiệp, tổ chức lao động trị liệu, văn hóa và thể thao phù hợp cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở phục hồi chức năng.

- Xây dựng mô hình điểm hỗ trợ sinh kế đối với gia đình người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; xây dựng mô hình điểm hỗ trợ gia đình có người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí khởi nghiệp.

- Ưu tiên gia đình có người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.

3.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

3.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

4. Trợ giúp pháp lý

4.1. Nội dung

- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý để thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với gia đình có người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ em tự kỷ có khó khăn về tài chính.

4.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp

4.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

5. Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội làm nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí

5.1. Nội dung

- Quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần và rối nhiễu tâm trí nặng (công lập và ngoài công lập). Trong đó, chú trọng nâng cấp, mở rộng và phát triển Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội, Trung tâm Phục hồi chức năng tâm thần, Trung tâm Điều dưỡng thương binh Nho Quan, Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Tam Điệp, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Các cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện tốt các tiêu chuẩn và quy trình theo quy định, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện Đề án "Xây dựng mô hình cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí tại Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Tam Điệp" theo Quyết định số 1461/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình.

5.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

5.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

6. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên

6.1. Nội dung

- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị người tâm thần, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí cho 1.000 lượt cán bộ, nhân viên cơ sở trợ giúp xã hội (bình quân 100 người/năm).

- Tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chăm sóc nuôi dưỡng cho 10.000 hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng người tâm thần, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng (bình quân 1.000 người/năm).

- Tổ chức cho cán bộ, nhân viên cơ sở trợ giúp xã hội đi khảo sát thực tế học tập các mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị người tâm thần, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí tại các tỉnh lân cận.

- Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; điều tra khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần trên địa bàn tỉnh; đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ, chuyên đề về việc thực hiện kế hoạch.

6.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

6.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

7. Truyền thông, nâng cao nhận thức

7.1. Nội dung

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về chăm sóc sức khỏe tâm thần; chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng đối với trẻ tự kỷ và đối tượng khác trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các hình thức tuyên truyền hiệu quả khác như: hội nghị, hội thảo, băng rôn, in ấn tờ rơi, áp phích, ấn phẩm...

- Biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác trợ giúp người tâm thần, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí vào đợt sơ kết, tổng kết.

7.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

7.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

8. Giám sát, đánh giá

8.1. Nội dung

- Kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch và đánh giá kết quả, tác động của chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý người bệnh tâm thần, trẻ em tự kỷ.

8.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

8.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án có liên quan; các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.

- Tổ chức rà soát thực trạng người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp; đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung chính sách.

- Hằng năm đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các công trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí theo quy định; đồng thời, lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

4. Các sở, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/11.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương mình. Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trước ngày 30/11 hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021 - 2030. Trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Người khuyết tật tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,5.
TN_VP6_08.KH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn