ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Phú Yên, ngày 22 tháng 7 năm 2011 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Yêu cầu
- Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2015 cả về quy mô, chất lượng trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực phải phù hợp với ngành nghề, tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Chú trọng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật, nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các lĩnh vực mũi nhọn then chốt của tỉnh.
- Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực phải thực hiện đa dạng hóa việc đào tạo, coi phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của toàn xã hội, mỗi công dân và tổ chức phải có ý thức tham gia phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Mục tiêu
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực cho những ngành, lĩnh vực then chốt, có lợi thế cạnh tranh, giữ vững vai trò quan trọng, nhằm góp phần tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trên các lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa nghệ thuật, thương mại.
- Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị các cấp; chú ý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
3. Các chỉ tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2015 đạt các chỉ tiêu sau:
- Giữ vững chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn tỉnh, trên 70% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông, 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, trong đó có 10% giáo viên THPT, 50% giảng viên cao đẳng, trên 75% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 55%; trong đó đào tạo nghề: 41%, riêng lao động làm việc trong các lĩnh vực dịch vụ, kỹ thuật:100% qua đào tạo.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, xây dựng và phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao, phấn đấu tạo việc làm mới cho khoảng 117.500 lao động. Đến năm 2015 cơ cấu lao động khu vực: nông, lâm, thủy sản 56%; công nghiệp, xây dựng 18%; dịch vụ 26%.
- Phấn đấu đạt trên 300 sinh viên/1 vạn dân.
- Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học tăng thêm 300 người, trong đó có 25-30 tiến sĩ (kể cả các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn). Ưu tiên thu hút nhân lực và tuyển chọn đào tạo sau đại học đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, khá ở các ngành giáo dục đào tạo, y tế và một số ngành kinh tế - kỹ thuật thiết yếu phục vụ công cuộc công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh, trong đó đào tạo ở nước ngoài khoảng 20-25 người.
- Chú trọng đào tạo nhân lực cho ngành y tế, phấn đấu đạt tỷ lệ hơn 7 Bác sĩ/1 vạn dân; 100% các trạm y tế trong tỉnh có Bác sĩ hoặc Cử nhân điều dưỡng. Đào tạo nâng cao trình độ sau đại học trên 60% Bác sĩ, Dược sĩ các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện.
- Có chính sách thu hút, phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng ở các lĩnh vực văn học nghệ thuật, thể dục - thể thao…
- Hàng năm, mở từ 2 - 3 lớp bồi dưỡng doanh nhân, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp, cho khoảng 100 - 150 người; 2 - 3 lớp bồi dưỡng về khởi nghiệp doanh nghiệp, cho khoảng 100 - 150 người.
- 100% cán bộ đương nhiệm, quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đạt trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học theo tiêu chuẩn quy định đối với từng loại chức danh hoặc vị trí việc làm.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập từ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ đang đảm nhận; có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trở lên, sử dụng thông thạo máy tính phục vụ công việc, có chứng chỉ kỹ năng nghề nghiệp (đối với một số vị trí việc làm theo quy định). Riêng đối với cán bộ, công chức khối quản lý Nhà nước phải qua đào tạo bồi dưỡng quản lý Nhà nước từ ngạch chuyên viên trở lên.
- Đến năm 2013: 100% công chức cấp xã, đạt chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ. Đến năm 2015 có 100% cán bộ chủ chốt cấp xã (Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân) dưới 45 tuổi phải có trình độ chuyên môn đại học; lý luận chính trị trung cấp trở lên và kinh qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính; Số còn lại phải có trình độ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp lý luận chính trị. Bộ máy cán bộ mỗi xã, phường, thị trấn phải có từ 1 - 2 kỹ sư nông nghiệp, lâm nghiệp, địa chính hoặc thủy sản (với các xã ven biển, miền núi); đối với các phường có 1 - 2 đại học chuyên ngành xây dựng, quản lý đô thị, kinh tế.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Về nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh:
+ Huy động nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhất là các phòng thí nghiệm - thực hành, phòng bộ môn…, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô trường, lớp ở các cấp học, nâng cao chất lượng dạy và học, phù hợp với thực tiễn đào tạo nguồn nhân lực và đón đầu sự phát triển xã hội, xu hướng hội nhập khu vực và thế giới. Đặt biệt cần sớm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật trường trung học phổ thông chuyên Lương Văn Chánh. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài trong toàn xã hội, xây dựng và nâng cấp các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã.
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non đến giáo dục trung học phổ thông ở các địa bàn trong tỉnh để làm nền tảng nâng cao chất lượng đào tạo (Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề). Tăng cường hợp tác liên kết đào tạo trong nước và chọn lọc liên kết đào tạo nước ngoài, nhằm tạo sự liên thông trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; thực hiện việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phấn đấu đến năm 2015 đạt được các mục tiêu: Giữ vững chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn tỉnh, trên 70% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông, 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, trong đó có 10% giáo viên THPT đạt trình độ thạc sĩ trở lên, trên 300 sinh viên/1 vạn dân.
- Trường Đại học Phú Yên:
Xây dựng dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất của trường đảm bảo quy mô, chất lượng dạy và học trong thời gian đến. Ngoài chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm được giao, Trường Đại học Phú Yên hợp tác với các trường đại học trong nước, đào tạo khoảng 120 - 150 kỹ sư nông lâm, thủy sản, địa chính để bổ sung nguồn nhân lực cho tỉnh, giai đoạn 2011-2015. Phấn đấu đến năm 2015 giảng viên của trường đạt trên 75% trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương... phối hợp các ngành chức năng liên quan tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các trường: Cao đẳng Xây dựng số 3, Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa, Phân viện Ngân hàng Phú Yên sớm nâng cấp thành các trường đại học.
- Sở Y tế phối hợp với các ngành chức năng xây dựng và hoàn chỉnh đề án nâng cấp Trường Trung học Y tế Phú Yên thành Trường Cao đẳng Y tế.
2. Đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với Trường Cao đẳng nghề và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Xây dựng đề án đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo ngành nghề kỹ thuật cao, nâng cao chất lượng đào tạo đối với các ngành nghề có nhu cầu nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động để tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến; bổ sung cơ chế, chính sách để các trường huy động nguồn vốn đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học theo hướng tích cực, hiện đại, đón đầu sự phát triển của xã hội và xu hướng hội nhập thế giới; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực này. Tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng và chất lượng đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động ở cả 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội; trong đó, tập trung đào tạo nghề trình độ cao trong những ngành công nghiệp trọng yếu (như cơ khí, hóa chất, điện tử - công nghệ thông tin, chế biến tinh thực phẩm) và các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng cao (du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng…) đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Dự báo, xác định nhu cầu và yêu cầu nhân lực; điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo theo các tiêu chí nhân lực chất lượng cao, nâng dần tính tương thích giữa đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo.
+ Nâng cao trình độ học vấn, trình độ tay nghề, tính kỷ luật, phẩm chất đạo đức của người lao động, trước hết tại các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp có nhiều lao động, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, tăng năng suất lao động; tương ứng tăng thu nhập, ổn định việc làm và khả năng phát triển. Xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả đề án dạy nghề lao động nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015 đạt các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo 55%; trong đó đào tạo nghề: 41%, riêng lao động làm việc trong các lĩnh vực dịch vụ, kỹ thuật: 100% qua đào tạo. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, xây dựng và phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao, phấn đấu tạo việc làm mới cho khoản 117.500 lao động. Đến năm 2015 cơ cấu lao động khu vực: nông, lâm, thủy sản 56%; công nghiệp, xây dựng 18%; dịch vụ 26%.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan tham mưu xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2020 theo tinh thần Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó hàng năm cân đối ngân sách bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
+ Thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết về luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước, những quy định về thành lập và hoạt động doanh nghiệp; những kiến thức và kỹ năng lập chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu sớm thành lập một cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Y tế:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, thu hút đủ số lượng đội ngũ y bác sĩ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực của ngành y tế, đặc biệt xây dựng chính sách ưu đãi để giữ và thu hút đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao về tỉnh và các huyện miền núi, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiên chế độ cử tuyển và đào tạo có địa chỉ đối với số học sinh tốt nghiệp phổ thông ở vùng khó khăn có học lực khá, giỏi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số các huyện miền núi có học lực trung bình, khá đưa đi đào tạo Đại học y. Phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ hơn 7 bác sĩ/1 vạn dân và 100% các trạm y tế trong tỉnh có bác sĩ hoặc cử nhân điều dưỡng.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành, chú trọng phát hiện, tuyển chọn, đào tạo tài năng trên các lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao, bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, xây dựng lực lượng này trở thành những chuyên gia ở các lĩnh vực trên, góp phần thực hiện tốt định hướng xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; củng cố, xây dựng, phát triển lĩnh vực thể dục - thể thao, nhất là thể thao thành tích cao của tỉnh.
+ Xác định nhu cầu theo nhóm ngành; tuyển dụng và đào tạo bổ sung, đào tạo mới đạt chuẩn; chủ động và linh hoạt trong việc tìm kiếm, phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo tài năng văn hóa - nghệ thuật, năng khiếu thể dục thể thao.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho ngành văn hóa, thể dục - thể thao, tạo điều kiện cho việc tập luyện, sinh hoạt và cống hiến của các tài năng trên các lĩnh vực này.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao; đào tạo trong nước và tập huấn, đào tạo ở nước ngoài đối với những tài năng đỉnh cao; từng bước xây dựng đội ngũ văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao đẳng cấp khu vực, quốc tế.
+ Xây dựng quy chế tuyển sinh, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với nguồn nhân lực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh:
+ Kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách ưu đãi về thu hút, sử dụng trí thức; hỗ trợ đào tạo sau đại học và đào tạo chuyên sâu tiếng Anh, phù hợp tình hình mới.
+ Xây dựng bộ tiêu chí về phát triển nhân lực của tỉnh để làm cơ sở hàng năm đánh giá chất lượng sự phát triển nhân lực của tỉnh theo bộ tiêu chí này.
+ Xây dựng quỹ biên chế hành chính, sự nghiệp dự phòng hàng năm khoảng 1% so với tổng chỉ tiêu biên chế của tỉnh được giao, dùng để thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng tốt về công tác trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh.
+ Xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia đầu ngành, những người thật sự có tài năng như Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, trên các lĩnh vực tỉnh đang cần, nhất là những người gốc Phú Yên đang công tác, làm việc trong nước, nước ngoài có tâm huyết, nguyện vọng được về công tác tại tỉnh để góp phần xây dựng, phát triển quê hương Phú Yên ngày càng giàu đẹp.
+ Xây dựng chính sách khen thưởng và tôn vinh những người có thành tích trong học tập và đào tạo bồi dưỡng nhân tài. Xây dựng chính sách thu hút đào tạo, sử dụng tài năng văn học nghệ thuật, thể thao.
+ Xây dựng chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số có trình độ đại học, cao đẳng làm việc tại các xã miền núi.
+ Xây dựng chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương xây dựng chính sách thu hút nhân lực trình độ cao.
+ Tổ chức bộ phận tiếp nhận đơn xin việc làm của người được đào tạo cao đẳng, đại học để hướng dẫn tìm việc phù hợp hoặc thực hiện chính sách tuyển dụng theo các quy định của tỉnh thuộc khối Nhà nước.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trên cơ sở quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở giai đoạn 2011-2015 của các cơ quan, đơn vị, địa phương, chú trọng cán bộ nữ, trẻ. Thực hiện chương trình quy hoạch cán bộ dài hạn để đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ các cấp các ngành; tập trung luân chuyển cán bộ trẻ về cơ sở để rèn luyện, phát triển toàn diện; Ưu tiên tuyển chọn cán bộ người dân tộc thiểu số đang làm việc tại các xã, huyện miền núi đưa đi đào tạo về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước để nâng cao năng lực lãnh đạo.
+ Thực hiện đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ phải được quy hoạch phân bố các chuyên ngành phù hợp theo yêu cầu. Ưu tiên đào tạo tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng và các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa y tế.
+ Tiếp tục thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học tăng thêm 300 người, trong đó có 25-30 tiến sĩ (kể cả các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh) và đào tạo nước ngoài khoảng 20 - 25 người.
+ Theo dõi việc đào tạo 120 - 150 kỹ sư nông lâm nghiệp, thủy sản, địa chính và 70 - 80 kỹ sư chuyên ngành xây dựng, quản lý đô thị cho tỉnh để bố trí cho tuyến huyện, xã, phường, thị trấn.
+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, tuyển chọn số sinh viên là con em Phú Yên đang học tại các trường đại học chính quy trong nước tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc để tham mưu cho UBND đưa đi đào tạo ở nước ngoài với một số chuyên ngành tỉnh đang cần.
+ Thực hiện tuyển dụng công chức theo hình thức thi tuyển công khai, cạnh tranh, ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy. Kiên quyết xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tiêu cực trong công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Trường Chính trị tỉnh:
+ Xây dựng chương trình đổi mới về nội dung và phương pháp đào tạo theo yêu cầu thực tế, linh hoạt, thiết thực, hiệu quả, có tính liên thông, tránh trùng lắp giữa các chương trình; chú trọng bồi dưỡng đào tạo kỹ năng, tác nghiệp, tăng thực hành, giảm lý thuyết, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Ban chỉ đạo có trách nhiệm thống nhất chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp các Bộ, ngành Trung ương, các Viện nghiên cứu, trường học để triển khai thực hiện Chương trình này.
2. Phân công nhiệm vụ:
2.1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có trách nhiệm tổng hợp chung các kế hoạch của các đơn vị, địa phương; theo dõi việc thực hiện và báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ. Trực tiếp triển khai chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị tỉnh. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Trường Chính trị tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức khối chính quyền, Đảng, đoàn thể.
2.2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của ngành; chủ trì, phối hợp cùng với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh.
2.3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp. Phối hợp với Trường Cao đẳng nghề, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nghề; trực tiếp chỉ đạo khối dạy nghề, hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động kịp thời tham mưu nhu cầu lao động và việc làm cho tỉnh.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Hội doanh nghiệp trẻ xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân; nghiên cứu đề xuất chính sách kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước.
2.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các trường đào tạo năng khiếu trong và ngoài nước xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao.
2.6. Sở Y tế tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hệ thống truyền thông, xây dựng chương trình thường xuyên hoặc định kỳ hàng tháng, quý để thông tin về đào tạo và việc làm.
2.8. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cử cán bộ, công chức đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện tốt các nội dung của chương trình.
2.9. Sở Tài chính chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, cấp kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2015 theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về tài chính; huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, bao gồm: nguồn ngân sách của tỉnh; các dự án viện trợ của Bộ, ngành Trung ương; các dự án tài trợ học bổng của nước ngoài; các nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ, công chức đi học.
3. Chậm nhất cuối quý III năm 2011, các đơn vị được phân công xây dựng xong kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, nhiệm vụ được phân công, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện từng năm, từng giai đoạn theo quy định.
4. Định kỳ 6 tháng, năm, 3 năm các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo cho Tỉnh ủy, Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị lãnh đạo các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 | Kế hoạch đào tạo sau đại học giai đoạn 2011-2015 | Sở Nội vụ | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính | Quý III/2011 |
2 | Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức 2011-2015 | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Trường Chính trị tỉnh | Quý III/2011 |
3 | Xây dựng Quỹ biên chế dự phòng thực hiện chính sách thu hút trí thức công tại tỉnh, huyện | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính | Quý III/2011 |
4 | Đề án bố trí trí thức trẻ giữ chức vụ Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Trường Chính trị tỉnh | Quý III/2011 |
5 | Chính sách hỗ trợ sau đại học và thu hút trí thức | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo | Quý III/2011 |
6 | Đề án tạo nguồn nhân lực y tế 2011-2015 | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo | Quý III/2011 |
7 | Chính sách thu hút, đãi ngộ bác sĩ công tác trong tỉnh và huyện miền núi | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Quý III/2011 |
8 | Kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên cao đẳng, đại học | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| Quý III/2011 |
9 | Đề án đầu tư Trường chuyên Lương Văn Chánh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý III/2011 |
10 | Thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tiếp tục triển khai |
11 | Thành lập đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ | Quý III/2011 |
12 | Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Quý III/2011 |
13 | Bồi dưỡng khởi nghiệp doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương | Quý IV/2011 |
- 1 Kế hoạch 1858/KH-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Nghị quyết 272/NQ-HĐND13 thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1218/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020
- 4 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2015
- 5 Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2015
- 2 Quyết định 1218/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020
- 3 Nghị quyết 272/NQ-HĐND13 thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Kế hoạch 1858/KH-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre