Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Lào Cai, ngày 14 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI” NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới”; căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 12/02/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch thực hiện “Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới” năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở. Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục. Phối hợp và lồng ghép chặt chẽ dự phòng và điều trị giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% xã, phường có trạm y tế trực thuộc các trung tâm y tế, phát triển phòng khám bác sỹ gia đình gắn với hoạt động trạm y tế.

- 100% các bệnh viện đa khoa tuyến huyện thực hiện được tối thiểu trên 70% dịch vụ y tế theo quy định của bệnh viện hạng II (hạng III đối với Trung tâm Y tế huyện Si Ma Cai).

- 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã;

- Nhân rộng ít nhất 18 mô hình xã điểm hoạt động theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh. Duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí quốc gia y tế tại 100% xã, phường, thị trấn

- 100% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường và một số bệnh không lây nhiễm phổ biến theo nguyên lý y học gia đình; 50% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.

II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy y tế tuyến cơ sở

- Tiếp tục giữ nguyên mô hình y tế tuyến huyện, xã như hiện nay; tuyến huyện gồm có Trung tâm y tế huyện quản lý các trạm y tế xã, phường, thị trấn, các bệnh viện đa khoa huyện quản lý các phòng khám đa khoa khu vực (PKĐKKV). Thí điểm mô hình Trung tâm y tế huyện Si Ma Cai thực hiện đa chức năng.

- Tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tại tuyến y tế cơ sở nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành.

- Rà soát và có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế, bảo đảm cơ cấu, số lượng hợp lý, đáp ứng vị trí việc làm.

- Rà soát, có kế hoạch đào tạo chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế thôn bản theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế, bảo đảm có 100% nhân viên y tế bản, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định.

- Bố trí sử dụng có hiệu quả đội ngũ cô đỡ thôn bản đã qua đào tạo trong thời gian qua tại các xã khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số.

2. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao chuyên môn với nhiều hình thức, ưu tiên đào tạo đội ngũ bác sỹ. Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã theo đúng cơ cấu ngạch, bậc quy định. Bảo đảm 100% các trạm y tế có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 2 ngày/tuần. Luân phiên bác sỹ từ trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa huyện huyện về công tác tại trạm y tế 2-3 ngày/tuần, luân phiên bác sỹ tại trạm y tế về tuyến huyện để nâng cao năng lực chuyên môn.

- Tăng cường đào tạo với mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở. Bảo đảm các viên chức công tác tại trạm y tế được đào tạo về nguyên lý y học gia đình, chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh thông thường. Đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho y tế cơ sở, có năng lực chỉ đạo đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, tuyên truyền vận động nhân dân trong phòng, chống bệnh, tật.

- Huy động đội ngũ y bác sỹ, nhân viên y tế trong và ngoài ngành y tế, các lương y tham gia khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kiện toàn và củng cố hoạt động của ban chăm sóc sức khỏe nhân dân từ tỉnh đến xã. Bảo đảm mỗi thôn bản có ít nhất 01 nhân viên y tế thôn bản. Nghiên cứu, bố trí thêm một cách hợp lý cô đỡ thôn bản tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Trang bị túi y tế bản cho nhân viên y tế bản, gói đỡ đẻ sạch cho cô đỡ thôn bản để có đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập huấn về chuyên môn cho nhân viên y tế bản, chú trọng sử dụng thuốc nam và các biện pháp không dùng thuốc tại cộng đồng.

3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở

3.1. Truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe:

- Quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở tuyến cơ sở; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động y tế cơ sở với các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ngành, của địa phương.

- Đẩy mạnh, đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe để phù hợp với từng vùng, miền, từng dân tộc, thu hút sự tham gia của người dân và cộng đồng.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn về kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông; cung cấp, bổ sung các trang thiết bị truyền thông. Xây dựng thí điểm các mô hình câu lạc bộ truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe nhằm tận dụng, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội các cấp vào công tác truyền thông nhóm lĩnh vực y tế.

- Phát huy vai trò cơ sở y tế huyện, y tế xã và nhân viên y tế thôn bản trong truyền thông về công tác dự phòng, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

3.2. Lập và quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân:

- Sử dụng tin học trong các hoạt động của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của từng người dân. 100% các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa y tế xã với y tế huyện để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; sử dụng hiệu quả phần mềm Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia. Từng bước xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế tuyến xã, huyện.

- Các trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã) có trách nhiệm lập hồ sơ sức khỏe và tổ chức theo dõi, quản lý sức khỏe đến từng người dân, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, mỗi người dân có 01 hồ sơ sức khỏe điện tử tại trạm y tế xã theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Đào tạo 100% cán bộ y tế xã thực hiện lập hồ sơ sức khỏe điện tử.

- Tăng cường công tác quản lý thai, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em, cung cấp các biện pháp tránh thai cho các đối tượng có nhu cầu.

- Triển khai thực hiện mô hình điểm của Bộ Y tế tại 3 xã: Bản Vược, Mường Vi, Dền Sáng (huyện Bát Xát); nhân rộng 18 trạm y tế xã tổ chức hoạt động theo nguyên lý y học gia đình. Tăng cường công tác quản lý sức khỏe bà mẹ, trẻ em, quản lý bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã, thực hiện việc trạm y tế xã kết nối, chuyển tuyến người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.

3.3. Dân số:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp liên ngành đối với công tác dân số: Quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động công tác dân số trên địa bàn.

- Xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công tác dân số. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ làm công tác dân số tại cơ sở.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân khám sức khỏe tiền hôn nhân, đẩy mạnh sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, giảm thiểu hôn nhân cận huyết thống, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Tư vấn, cung cấp dịch vụ thiết yếu CSSKSS cho vị thành niên, thanh niên, tư vấn và giáo dục kỹ năng sống cho phụ nữ có thai và nuôi con nhỏ. Đáp ứng nhu cầu về phương tiện tránh thai và các dịch vụ bảo đảm rộng khắp, an toàn, hiệu quả, chất lượng ngày càng cao.

- Triển khai thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, triển khai các mô hình quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại nhà, tại gia đình và tại cộng đồng, tại trạm y tế.

- Thực hiện việc thu thập số liệu, ghi chép cơ sở dữ liệu ban đầu theo đúng quy định của Bộ Y tế.

3.4. Phòng bệnh:

- Nâng cao năng lực cho các trạm y tế xã trong công tác y tế dự phòng. Triển khai thực hiện tốt công tác tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em và phụ nữ có thai, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm như phòng chống HIV/AIDS, lao, phong, sốt rét, sốt xuất huyết... Phòng chống các bệnh giun sán, thực hiện tiêm phòng khi bị súc vật nghi dại cắn. Triển khai quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em. Hướng dẫn chuyên môn thực hiện các dự án dự phòng khác thuộc lĩnh vực y tế, dân số.

- Kết hợp giữa phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu với phòng chống các bệnh không lây nhiễm: phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính.

- Tăng cường ý thức tự bảo vệ sức khỏe, nâng cao sức khỏe người dân thông qua chế độ ăn uống, rèn luyện thể chất, sinh hoạt. Công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, y tế học đường, vv...

- Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế lĩnh vực dự phòng, chỉ đạo hoạt động chuyên môn dự phòng các trạm y tế.

3.5. Khám bệnh, chữa bệnh:

- Tăng cường tập huấn chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã để có đủ năng lực thực hiện các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật theo phân cấp cho tuyến xã, đặc biệt là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở, ban hành kèm theo Thông tư số 39/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nơi còn tồn tại tập tục đẻ tại nhà áp dụng hợp lý mô hình cô đỡ thôn bản là người dân tộc thiểu số để hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc trẻ sơ sinh.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06/8/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn khám chữa bệnh tại xã, phường và các hướng dẫn chuyên môn cho các trạm y tế.

- Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm, chú trọng dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm, quản lý, điều trị tại cơ sở.

- Tăng cường phối kết hợp giữa trạm y tế xã với phòng khám bệnh tư nhân, phòng chẩn trị y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Với các xã biên giới cần tăng cường công tác quân dân y kết hợp để khám chữa bệnh thường gặp, sơ cấp cứu ban đầu.

- Các trung tâm Y tế, bệnh viện đa khoa huyện xây dựng và triển khai thực hiện các đề án nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Nâng cao năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, cung ứng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Triển khai Đề án áp dụng quy trình quản lý bệnh viện tuyến huyện; quản lý thông tin bệnh viện; ứng dụng tin học trong quản lý bệnh viện.

- Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các bệnh viện, đẩy mạnh tự chủ về chi thường xuyên tại các bệnh viện tuyến huyện.

- Tiếp tục đầu tư phát triển các trạm y tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật; sử dụng thuốc an toàn hợp lý; nâng cao năng lực khám chữa bệnh BHYT, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm; tăng cường phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Triển khai áp dụng và nhân rộng 18 mô hình phòng khám bác sỹ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Thành lập ít nhất được 01 phòng khám bác sỹ gia đình trên địa bàn thành phố Lào Cai.

3.6. Dược và y dược học cổ truyền:

- Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về y, dược học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe tuyến cơ sở; triển khai mạnh các phương pháp khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, chú trọng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp bấm huyệt...

- Triển khai các hoạt động dự phòng, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại tuyến y tế cơ sở; hướng dẫn nuôi, trồng thuốc y học cổ truyền tại cơ sở.

- Tổ chức tủ thuốc tại trạm y tế theo quy định của Bộ Y tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Bảo đảm danh mục thuốc BHYT, thuốc điều trị bệnh không lây nhiễm, thuốc điều trị bệnh mãn tính cho người bệnh.

4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở, gắn với bảo hiểm y tế toàn dân

- Áp dụng, triển khai kịp thời các quy định BHYT, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người có thẻ bảo hiểm y tế ngay tại y tế cơ sở. Chi phí khám chữa bệnh BHYT tuyến cơ sở thực hiện theo quy định gói dịch vụ y tế cơ bản do BHYT chi trả theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Xây dựng và ban hành mức giá, cơ chế thanh toán bảo hiểm y tế đối với phòng khám bác sỹ gia đình; khám bệnh tại nhà cho một số trường hợp và đối tượng đặc biệt; khám và tư vấn sức khỏe; thăm khám, đỡ đẻ tại nhà, cung cấp gói đẻ sạch trong một số trường hợp đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; các đợt khám bệnh, chữa bệnh lưu động của trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, bệnh viện tuyến huyện tại thôn, bản theo định kỳ nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

- Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích và tăng cường sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn. Cho phép các trạm y tế tuyến xã hợp tác với tư nhân để thực hiện việc khám, chữa bệnh cho nhân dân.

5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở

5.1. Cơ sở vật chất:

- Tuyến huyện:

+ Hoàn thành xây mới khu điều trị Bệnh viện đa khoa Bảo Thắng; hạng mục xử lý chất thải Bệnh viện đa khoa huyện Si Ma Cai; triển khai dự án xây dựng mới Bệnh viện đa khoa huyện Mường Khương; dự án xây mới Khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực và phòng phân luồng tiếp đón bệnh nhân Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn; dự án Xây mới phòng khám Nghĩa Đô (Bảo Yên).

+ Tiếp tục đề xuất nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất nhà làm việc, trang thiết bị của các trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.

(có phụ biểu kèm theo)

- Tuyến trạm y tế: Hoàn thiện các dự án sử dụng nguồn vốn EU thực hiện đầu tư trạm y tế: Bảo Nhai (Bắc Hà), xã Phố Lu (Bảo Thắng), Tân Dương (Bảo Yên), Mường Hum, Cốc Mỳ (Bát Xát), Minh Lương (Văn Bàn), Cao Sơn, Bản Lầu (Mường Khương), San Sả Hồ (Sa Pa). Tiếp tục thực hiện đầu tư trạm y tế theo mô hình trạm y tế xã điểm. Sửa chữa nhỏ, bổ sung tường rào, nhà để xe, lò đốt rác...tại các trạm y tế đã xuống cấp từ nguồn ngân sách địa phương.

5.2. Trang thiết bị:

- Tiếp tục bổ sung trang thiết bị các bệnh viện; đề xuất xe cứu thương cho Bệnh viện đa khoa huyện Sa Pa, Thành phố Lào Cai; đề nghị đẩy nhanh việc cấp xe ô tô giám sát dịch bệnh các Trung tâm Y tế: Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Sa Pa từ dự án của Bộ Y tế.

- Bổ sung trang thiết bị cho trạm y tế xã duy trì bộ tiêu chí quốc gia; bổ sung trang thiết bị cho các xã thực hiện mô hình điểm; cấp trang thiết bị cho 41 trạm y tế từ nguồn dự án HPET.

(có phụ biểu kèm theo)

6. Xây dựng mô hình điểm đối với trạm y tế xã, phường

Nhân rộng 18 mô hình điểm tăng cường năng lực y tế cơ sở tại trạm y tế xã, phường theo đề án của Bộ Y tế. Trên cơ sở đó sơ kết, tổng kết và nhân rộng áp dụng mô hình trên địa bàn tỉnh.

III. Nhu cầu vốn thực hiện kế hoạch

1. Nhu cầu vốn thực hiện kế hoạch: 155.084 triệu đồng (một trăm năm mươi năm tỷ không trăm tám tư triệu đồng), bao gồm:

- Nguồn kinh phí trong Kế hoạch 384/KH-UBND ngày 20/12/2019 thực hiện Đề án số 7 “Phát triển y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020”: 125.424 triệu đồng, trong đó:

+ Xây dựng cơ sở vật chất: 45.162 triệu đồng;

+ Mua sắm trang thiết bị: 65.000 triệu đồng;

+ Đào tạo cán bộ: 15.262 triệu đồng.

- Nguồn kinh phí từ Dự án HPET: 20.245 triệu

- Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu y tế - dân số năm 2020: 9.415 triệu đồng.

2. Các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động từ nguồn ngân sách được giao để thực hiện đề án tại địa bàn phụ trách.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho y tế cơ sở.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; chỉ đạo công tác luân phiên cán bộ, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở.

- Chỉ đạo y tế cơ sở thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh đặc biệt là khám chữa bệnh BHYT. Triển khai thực hiện tốt việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT thông qua hệ thống liên thông dữ liệu từ tuyến xã đến tuyến tỉnh. Chỉ đạo công tác dự phòng, công tác dân số - KHHGĐ, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Phối hợp tham mưu trong việc bổ sung, điều chỉnh các chính sách về y tế, dân số, nhất là các chính sách trong khám chữa bệnh BHYT, chính sách KCB người nghèo, người dân tộc thiểu số...

- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu các giải pháp để đảm bảo việc thực hiện các nội dung và mục tiêu của kế hoạch với UBND tỉnh và Bộ Y tế.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Y tế tham mưu củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy ngành y tế; phối hợp đề xuất bổ sung các chính sách lĩnh vực y tế. Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị Bộ Nội vụ, Chính phủ xem xét bổ sung cho các đơn vị y tế còn thiếu biên chế hoặc do tăng quy mô giường bệnh mà không tự cân đối được trong tổng biên chế đã giao.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu phân bổ chi tiết, lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương có mục tiêu đầu tư xây dựng, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.

4. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên của y tế cơ sở phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương. Phối hợp tham mưu đề xuất nguồn vốn từ NSTW, NS tỉnh cho thực hiện chương trình mục tiêu y tế dân số trên địa bàn.

- Tham mưu, đề xuất cho các trạm y tế xã được sử dụng số thu từ dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế đã được giao để hỗ trợ đào tạo nhân lực, mua sắm, duy tu bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị y tế, thu nhập tăng thêm cho cán bộ, khuyến khích khám chữa bệnh tại trạm y tế xã.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp trạm y tế vào chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

6. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT.

- Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trình sửa đổi, bổ sung các quy định về BHYT nhằm mở rộng diện bao phủ BHYT, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tham gia BHYT.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cơ chế sử dụng quỹ BHYT cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Phối hợp tốt với các cơ sở điều trị trong việc thanh toán quý BHYT.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Phối hợp Sở Y tế và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng phần mềm quản lý sức khỏe cho nhân dân và quản trị mạng đảm bảo an toàn bảo mật thông tin.

8. Các sở, ban, ngành khác có liên quan

Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở Lào Cai năm 2020.

9. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh

Phối hợp chặt với ngành y tế, các ngành liên quan trong việc tuyên truyền trong nhân dân về phát triển mạng lưới y tế cơ sở, phòng chống dịch bệnh, xây dựng và duy trì xã đạt tiêu chí quốc gia y tế.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế cơ sở trên địa bàn; chỉ đạo các ban, ngành, các xã, phường, thị trấn thực hiện việc rà soát, cấp phát thẻ BHYT đảm bảo theo quy định.

- Bố trí trụ sở cho các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố hiện còn đang hoạt động lồng ghép với bệnh viện đa khoa hoặc nhờ trụ sở các cơ quan, ban, ngành khác (Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn, Bắc Hà...), tạo điều kiện cho các bệnh viện phát triển, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Bố trí quỹ đất đầu tư xây mới các Trung tâm Y tế.

- Bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương dự phòng đầu tư trung hạn 2016-2020 thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn ngân sách được giao hàng năm, đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; hỗ trợ kinh phí hoạt động cho y tế cơ sở.

- Chỉ đạo triển khai việc duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí quốc gia y tế tại 100% các xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT, quan tâm công tác phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi...

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, PCT3;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- CVP, PCVP3;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, NC2, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ NĂM 2020

(Kèm theo Kế hoạch số: 52/KH-UBND ngày 14/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

 

 

Tổng số

Vốn ngân sách

Ngân sách TW

Ghi chú

Tổng số

Đầu tư NSĐP

Sự nghiệp NSĐP

Vốn ODA

 

Tổng cộng

155.084,8

148.324,8

34.312,0

89.784,8

24.228,0

6.760,0

 

A

Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở

130.407,0

130.407,0

34.312,0

75.850,0

20.245,0

-

 

I

Dự án khởi công mới

5.850,0

5.850,0

-

5.850,0

-

-

 

1

Xây mới Khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực và phòng phân luồng tiếp đón bệnh nhân BVĐK huyện Văn Bàn

1.350,0

1.350,0

 

1.350,0

 

 

TMĐT 4,5 tỷ đồng. TH 2020-2022

2

Xây mới PKĐKKV Nghĩa Đô -BY

4.500,0

4.500,0

 

4.500,0

 

 

TMĐT: 15 tỷ đ

II

Dự án chuyển tiếp

124.557,0

124.557,0

34.312,0

70.000,0

20.245,0

-

 

a

XDCB huyện

30.312,0

39.312,0

34.312,0

5.000,0

-

-

 

1

Xây mới Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương

-

-

 

 

 

 

 

2

San gạt mặt bằng hệ thống thoát nước BVĐK huyện Mường Khương

10.500,0

10.500,0

10.500,0

 

 

 

 

3

Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng (Xây mới khu điều trị)

10.000,0

10.000,0

10.000,0

 

 

 

 

4

Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện Đa khoa huyện Bát Xát

2.800,0

2.800,0

2.800,0

 

 

 

 

5

Xây mới PKĐKKV Cốc Lếu (BV Thành phố)

8.366,0

8.366,0

8.366,0

 

 

 

 

6

Nhà hợp khối y tế huyện Mường Khương

2.646,0

2.646,0

2.646,0

 

 

 

Vốn đã bố trí 9 tỷ đ

7

Cải tạo, sửa chữa bệnh viện đa khoa huyện Si Ma Cai, hạng mục: Hệ thống xử lý nước thải

5.000,0

5.000,0

 

5.000,0

 

 

 

b)

Mua sắm tài sản huyện, xã

85.245

85.245

-

65.000

20.245

-

 

1

Mua sắm tài sản cho các đơn vị y tế tuyến huyện/ tp

65.000,0

65.000,0

 

65.000,0

 

 

 

2

Mua sắm trang thiết bị cho các Trạm Y tế xã

20.245,0

20.245,0

 

 

20.245,0

 

Dự án HPET cấp

B

Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

15.262,8

15.262,8

-

11.279,8

3.983,0

-

 

1

Thu hút, đãi ngộ tuyến huyện, xã

7.515,0

7.515,0

-

7.515,0

-

-

 

 

Thu hút sinh viên là bác sỹ, dược sỹ

1.500,0

1.500.0

 

1.500.0

 

 

10bs khá huyện x 80trđ; 15 bs TB huyện x 50trđ

 

Chính sách đãi ngộ

6.015,0

6.015,0

 

6.015,0

 

 

tuyến huyện: 6,015trđ

2

Hỗ trợ đào tạo nhân viên YTTB: 104 x 36,2trđ/người/năm

3.764,8

3.764,8

 

3.764,8

 

 

 

3

Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ huyện, xã

3.983,0

3.983,0

 

 

3.983,0

 

 

 

Tập huấn theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Công nghệ thông tin, lập hồ sơ sức khỏe, bệnh không lây nhiễm)

1.125,0

 

 

 

1.125,0

 

Kinh phí dự án HPET

 

Giám sát, hỗ trợ triển khai Đề án Y tế cơ sở tại tỉnh

900,0

 

 

 

900,0

 

 

Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực y tế tuyến xã, huyện (đào tạo về Y học cổ truyền, phục hồi chức năng, siêu âm, Bs gia đình)

1.958,0

 

 

 

1.958,0

 

C

Kinh phí chương trình mục tiêu y tế - dân số năm 2020

9.415,00

2.655,00

 

2.655,00

 

6.760,00