ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 02 năm 2021 |
THỰC HIỆN AN TOÀN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021- 2022
Nhằm kịp thời khắc phục tình trạng sự cố lưới điện, tai nạn điện trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện an toàn điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sử dụng điện an toàn; kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về sử dụng điện không đảm bảo an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức và ý thức tự giác chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước và sự phối hợp giữa các ngành, UBND huyện, thành phố, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác đảm bảo an toàn điện giảm sự cố lưới điện, tai nạn điện.
- Triển khai thực hiện kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp giảm sự cố lưới điện, tai nạn điện trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, xác định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tham gia phối hợp thực hiện các giải pháp giảm sự cố lưới điện, tai nạn điện.
2. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, chi tiết từng nhiệm vụ, từng hoạt động, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Huy động tối đa các nguồn lực của địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện các biện pháp giảm sự cố lưới điện, tai nạn điện.
- Hàng năm phấn đấu giảm sự cố lưới điện cao áp 22kV, 110kV và số vụ tai nạn điện trong dân ít nhất từ 20% trở lên so với năm trước.
- Đẩy mạnh công tác đầu tư cải tạo, phát triển lưới điện để nâng cao chất lượng thực hiện tiêu chí số 4 về điện nông thôn và đến năm 2022 thực hiện xóa 100% điện kế cụm (548 điện kế cụm).
1. Đổi mới nội dung, bằng nhiều hình thức và đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình ảnh trực quan, dễ nhớ, dễ thực hiện lồng ghép vào các buổi họp của khóm, ấp hoặc Tổ tự quản, đoàn viên, hội viên; trực tiếp hướng dẫn và cấp phát tài liệu hướng dẫn về sử dụng điện an toàn cho từng hộ dân trên địa bàn quản lý; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, trọng tâm là tuyên truyền về các giải pháp thực hiện đảm bảo an toàn trong sử dụng điện và cách phòng tránh tai nạn điện .
2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương, các tổ chức đoàn thể thực hiện có hiệu quả Quyết định số 835/QĐ-UBND.HC ngày 13/8/2019 của UBND Tỉnh về việc phối hợp quản lý hoạt động điện lực, hành lang an toàn lưới điện và an toàn sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, bảo vệ an toàn lưới điện cao áp ; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức và ý thức tự giác chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
4. Tranh thủ các nguồn vốn đẩy mạnh công tác đầu tư cải tạo, phát triển lưới điện và thực hiện xoá điện kế cụm không cho phát triển thêm điện kế cụm; thực hiện di dời các điện kế bán điện ở xa về gần nhà dân, giúp người dân có điều kiện đầu tư đường dây sau điện kế theo tiêu chí điện nông thôn.
5. Tăng cường công tác quản lý vận hành lưới điện cao áp theo quy định của Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Điện lực; triển khai các biện pháp giảm sự cố lưới điện; tuyên truyền, hướng dẫn người dân tham gia bảo vệ an toàn lưới điện cao áp .
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch đạt hiệu quả; tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương, tổ chức đoàn thể hàng năm báo cáo về UBND Tỉnh.
- Phối hợp UBND huyện, thành phố, Công ty Điện lực Đồng Tháp, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp và các đơn vị có liên quan thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc quản lý và sử dụng điện an toàn trên địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về lĩnh vực điện lực theo thẩm quyền.
- Tham mưu UBND Tỉnh kiến nghị Trung ương bố trí vốn thực hiện dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn tới đáp ứng nhu cầu cấp thiết về an toàn điện nông thôn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND xã, phường, thị trấn phối hợp Điện lực địa phương và các tổ chức đoàn thể cấp huyện tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng điện trong việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn điện theo quy định như: Cải tạo hệ thống điện sau điện kế theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn; lắp đặt thiết bị chống rò điện (chống điện giật) cho hộ gia đình, lắp đặt tiếp địa bảo vệ an toàn cho trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp- mô tơ điện công suất lớn…; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời xem xét, tham mưu UBND huyện, thành phố xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định trong lĩnh vực điện lực do điện lực địa phương đề nghị.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh huyện, thành phố phối hợp Điện lực địa phương xây dựng nội dung các biện pháp sử dụng điện đảm bảo an toàn, cảnh báo phòng tránh tai nạn điện, đưa vào chương trình phát thanh và phát cố định 02 lần/tuần để tuyên truyền, hướng dẫn sâu rộng trong nhân dân.
- Hỗ trợ Công ty Điện lực Đồng Tháp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình điện, vận động người dân đồng thuận cùng ngành điện phát quang cây xanh để đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, liên tục phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xem xét, cân đối nguồn kinh phí triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch tại cấp huyện không để xảy ra tai nạn điện chết người, do thiếu trách nhiệm trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân và người dân trong việc sử dụng điện.
- Chỉ đạo Điện lực huyện, thành phố thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm về sử dụng điện, an toàn điện, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sự cố lưới điện, tai nạn điện; ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Đồng Tháp kịp thời phản ánh chi tiết các vụ tai nạn điện để người dân biết, phòng ngừa.
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương soạn thảo, in ấn tài liệu hướng dẫn các biện pháp sử dụng điện an toàn, cách phòng tránh tai nạn điện; cung cấp ấn phẩm cho các ngành, tổ chức đoàn thể các cấp, phòng chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã làm cơ sở để tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân.
- Chỉ đạo Điện lực huyện, thành phố trong công tác ghi chỉ số công tơ và thu tiền điện, đồng thời kết hợp kiểm tra nếu phát hiện có tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý vi phạm các quy định về sử dụng điện không đảm bảo an toàn, phải có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ cho người dân về các giải pháp sử dụng điện an toàn và yêu cầu khắc phục, cải tạo đường dây dẫn điện đảm bảo an toàn; rà soát và lập danh sách các hộ sử dụng điện không đảm bảo an toàn, phối hợp các phòng chuyên môn cấp huyện và chính quyền tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Cân đối nguồn vốn của ngành và tranh thủ các nguồn vốn tạm ứng của Tỉnh thực hiện đầu tư cải tạo, phát triển lưới điện hoàn thành xoá điện kế cụm, không để cho phát triển thêm điện kế cụm mới; thực hiện di dời các điện kế bán điện ở xa về gần nhà khách hàng, hướng dẫn khách hàng đầu tư đường dây sau điện kế theo tiêu chí điện nông thôn.
- Chủ động, phối hợp các cấp, các ngành và địa phương, các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp đảm bảo an toàn điện theo quy định tại Quyết định số 835/QĐ-UBND.HC ngày 13/8/2019 của UBND Tỉnh về việc phối hợp quản lý hoạt động điện lực, hành lang an toàn lưới điện và an toàn sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Không để xảy ra tai nạn điện chết người do chủ quan, thiếu trách nhiệm trong công tác phối hợp với các ngành, địa phương và trong chỉ đạo các điện lực trực thuộc thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân và người dân sử dụng điện.
4. Đề nghị Ủy ban MTTQ Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Quan tâm, phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương, Công ty Điện lực Đồng Tháp triển khai, tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên, đoàn viên và nhân dân tham gia thực hiện các biện pháp an toàn điện; vận động các tổ chức mạnh thường quân hỗ trợ hộ dân nghèo, hộ chính sách có hoàn cảnh khó khăn cải tạo hệ thống điện sau điện kế đạt tiêu chí điện nông thôn, lắp đặt thiết bị chống rò điện đảm bảo an toàn điện, giảm tai nạn điện.
- Kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách các cấp và kết hợp các nguồn kinh phí do các đơn vị, tổ chức và vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Riêng kinh phí và tiến độ xóa điện kế cụm, lưới điện mất an toàn đến năm 2022 là: 98 tỷ đồng1 (danh mục đính kèm).
Trên cơ sở các nội dung Kế hoạch, UBND huyện, thành phố, Công ty Điện lực Đồng Tháp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Định kỳ 06 tháng và năm (trước ngày 20/6 và trước ngày 20/12), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN XÓA ĐIỆN KẾ DÙNG CHUNG, LƯỚI ĐIỆN MẤT AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2021-2022
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 53/KH-UBND ngày 19/02/2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT | Tên Huyện, Thành phố | Tiêu chí thực hiện | Khối lượng thực hiện | Vốn đầu tư (triệu đồng) | Ghi chú | ||||||||
Xóa điện kế dùng chung, lưới điện mất an toàn | ĐD trung thế | ĐD hạ thế | TBA | ||||||||||
Số hộ sử dụng sau điện kế cụm | Số hộ sử dụng sau điện kế mất an toàn | Số hộ chưa có điện hoặc sử dụng điện từ các trạm khác hàng | Số hộ cấp điện sau khi xây dựng, cải tạo | XD mới (km) | Cải tạo (km) | XD mới (km) | Cải tạo (km) | Số lượng (trạm) | Dung lượng (KVA) | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6=3+4+5 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
|
| TỔNG CỘNG | 548 | 7,867 | 1,278 | 9,693 | 82.7 | 0.6 | 138.9 | 89.0 | 223 | 14,220 | 98,000 |
|
| Năm 2021 | 261 | 4,008 | 616 | 4,885 | 48.0 | 0.4 | 66.15 | 53.9 | 131 | 9,120 | 50,000 |
|
| Năm 2022 | 287 | 3,859 | 662 | 4,808 | 34.7 | 0.2 | 72.75 | 35.1 | 92 | 5,100 | 48,000 |
|
- | 81 | 24 | 105 | 3 | - | 3 | 0 | 9 | 1,060 | 3,057 |
| ||
I.1 | Năm 2021 | - | 81 | 24 | 105 | 3.2 | - | 2.5 | 0.5 | 9 | 1,060 | 3,057 |
|
I.2 | Năm 2022 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
121 | 1,450 | 10 | 1,581 | 11 | - | 14 | 4 | 56 | 2,888 | 14,404 |
| ||
II.1 | Năm 2021 | 51 | 843 | - | 894 | 3.3 | - | 10.0 | 2.2 | 29 | 1,538 | 7,343 |
|
II.2 | Năm 2022 | 70 | 607 | 10 | 687 | 7.8 | - | 3.6 | 1.9 | 27 | 1,350 | 7,062 |
|
52 | 476 | 69 | 597 | 7 | - | 16 | 2 | 8 | 400 | 7,319 |
| ||
III.1 | Năm 2021 | 52 | 145 | 21 | 218 | 4.2 | - | 5.2 | 1.7 | 4 | 200 | 3,265 |
|
III.2 | Năm 2022 | - | 331 | 48 | 379 | 2.4 | - | 10.3 | - | 4 | 200 | 4,054 |
|
49 | 689 | 267 | 1,005 | 20 | - | 17 | 24 | 24 | 875 | 15,563 |
| ||
IV.1 | Năm 2021 | 32 | 417 | 123 | 572 | 10.0 | - | 9.7 | 9.9 | 10 | 400 | 7,682 |
|
IV.2 | Năm 2022 | 17 | 272 | 144 | 433 | 9.8 | - | 6.9 | 14.4 | 14 | 475 | 7,881 |
|
- | 1,046 | - | 1,046 | 2 | 0 | 8 | 13 | 15 | 1,875 | 7,996 |
| ||
V.1 | Năm 2021 | - | 614 | - | 614 | 0.5 | - | 4.7 | 4.5 | 7 | 1,050 | 4,092 |
|
V.2 | Năm 2022 | - | 432 | - | 432 | 1.8 | 0.2 | 2.9 | 8.0 | 8 | 825 | 3,904 |
|
VI | THÀNH PHỐ HỒNG NGỰ | - | 150 | - | 150 | 1 | 0 | 1 | 2 | 5 | 950 | 1,040 |
|
VI.1 | Năm 2021 | - | 150 | - | 150 | 0.5 | 0.4 | 0.6 | 2.3 | 5 | 950 | 1,040 |
|
VI.2 | Năm 2022 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
- | 150 | - | 150 | 3 | - | - | 3 | 3 | 248 | 1,040 |
| ||
VII.1 | Năm 2021 | - | 150 | - | 150 | 2.5 | - | - | 2.9 | 3 | 248 | 1,040 |
|
VII.2 | Năm 2022 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
VIII | HUYỆN HỒNG NGỰ | - | 800 | - | 800 | 3 | - | 2 | 2 | 9 | 1,075 | 2,120 |
|
VIII.1 | Năm 2021 | - | 550 | - | 550 | 2.5 | - | 1.2 | 1.7 | 8 | 825 | 1,220 |
|
VIII.2 | Năm 2022 | - | 250 | - | 250 | 1.0 | - | 1.2 | - | 1 | 250 | 900 |
|
- | 330 | - | 330 | 8 | - | 9 | 3 | 16 | 1,000 | 5,410 |
| ||
IX.1 | Năm 2021 | - | 121 | - | 121 | 5.6 | - | 3.1 | 0.7 | 10 | 600 | 2,425 |
|
IX.2 | Năm 2022 | - | 209 | - | 209 | 2.0 | - | 5.9 | 2.5 | 6 | 400 | 2,985 |
|
95 | 487 | 343 | 925 | 10 | - | 25 | 18 | 24 | 1,150 | 13,363 |
| ||
X.1 | Năm 2021 | 27 | 99 | 188 | 314 | 6.8 | - | 8.6 | 16.3 | 19 | 900 | 6,300 |
|
X.2 | Năm 2022 | 68 | 388 | 155 | 611 | 2.9 | - | 16.1 | 1.7 | 5 | 250 | 7,063 |
|
218 | 538 | 184 | 940 | 11 | - | 15 | 5 | 21 | 1,050 | 10,616 |
| ||
XI.1 | Năm 2021 | 99 | 135 | 88 | 322 | 6.8 | - | 6.5 | 2.1 | 12 | 600 | 5,251 |
|
XI.2 | Năm 2022 | 119 | 403 | 96 | 618 | 4.4 | - | 8.4 | 3.2 | 9 | 450 | 5,365 |
|
13 | 1,670 | 381 | 2,064 | 5 | - | 32 | 13 | 33 | 1,650 | 16,072 |
| ||
XII.1 | Năm 2021 | - | 703 | 172 | 875 | 2.2 | - | 14.2 | 9.2 | 15 | 750 | 7,285 |
|
XII.2 | Năm 2022 | 13 | 967 | 209 | 1,189 | 2.8 | - | 17.5 | 3.6 | 18 | 900 | 8,787 |
|
1 Ngân sách Tỉnh tạm ứng cho ngành điện thực hiện theo Công văn số 448/UBND-ĐTXD ngày 28/12/2020 của UBND Tỉnh; phần còn lại do ngành điện đối ứng.