- 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 2 Luật hợp tác xã 2012
- 3 Luật đất đai 2013
- 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 6 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5301/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 19 tháng 6 năm 2023 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI”, NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP NGÀY 02/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 41-CTR/TU NGÀY 27/10/2022 CỦA TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW); Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 09/NQ-CP) và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 41-CTr/TU), UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh nhằm thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành; tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU của Tỉnh ủy.
2. Kế hoạch của UBND tỉnh xác định các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng sở, ngành, địa phương nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động số 41-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành, địa phương cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; bảo đảm thực chất, hiệu quả Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 41-CTr/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp, triển khai có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với phát huy sức mạnh của tập thể và cả hệ thống chính trị.
1. Mục tiêu đến năm 2025:
a) Nâng tổng số hợp tác xã lên thành 578 hợp tác xã, 05 liên hiệp hợp tác xã, 452 tổ hợp tác.
b) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng về doanh thu bình quân hàng năm của hợp tác xã khoảng 8%/năm.
c) Số hợp tác xã khá, giỏi chiếm trên 60% tổng số hợp tác xã trong toàn tỉnh, không còn mô hình hợp tác xã tồn tại hình thức.
d) Phấn đấu 70% cán bộ quản lý hợp tác xã được qua các lớp bồi dưỡng kiến thức về hợp tác xã và pháp luật liên quan.
đ) Phấn đấu mỗi địa phương (huyện, thành phố) phát triển ít nhất 02 hợp tác xã nông nghiệp/01 năm trong đó ít nhất có 01 mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả có chuỗi liên kết gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 có 116 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao; 15% hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất; 70% các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý và kinh doanh.
g) Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu ít nhất 35% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
2. Mục tiêu đến năm 2030:
a) Phấn đấu nâng tổng số hợp tác xã lên trên 800 hợp tác xã, 06 liên hiệp hợp tác xã và trên 580 tổ hợp tác.
b) Phấn đấu nâng tỷ lệ hợp tác xã khá, giỏi lên 70%.
c) Phấn đấu 100% cán bộ quản lý hợp tác xã được qua các lớp bồi dưỡng kiến thức về hợp tác xã và pháp luật liên quan.
d) Phấn đấu xây dựng trên 200 mô hình tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững.
đ) Phấn đấu phát triển khoảng 50% tổng số tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã có liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể khác.
3. Định hướng đến năm 2045:
a) Phát triển hợp tác xã gắn với nền nông nghiệp bền vững, hiện đại có giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh tranh quốc tế; thành viên, nông dân nông thôn có thu nhập cao, ổn định; nông thôn thịnh vượng và có kết cấu hạ tầng tiệm cận với đô thị; cảnh quan môi trường sạch đẹp, xã hội văn minh. Các hợp tác xã phi nông nghiệp đa dạng ngành nghề, doanh thu cao, giải quyết lượng lao động lớn tại địa phương; 100% các hợp tác xã áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b) Phấn đấu thu hút tối thiểu 20% dân số trên địa bàn tỉnh tham gia các tổ chức kinh tế tập thể. Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, chất lượng hoạt động ngang tầm các nước trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh tế tập thể trong tỉnh hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tham gia các chuỗi liên kết.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW:
a) Các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 41-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh đến các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân dân toàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân, nhận thức đúng, đầy đủ về phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên.
b) Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Nghị quyết số 20-NQ/TW phải phù hợp với từng đối tượng; bảo đảm thiết thực và hiệu quả với các hình thức đa dạng, phong phú, nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã.
c) Kịp thời tổ chức khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, các mô hình kinh tế hợp tác điển hình ở các lĩnh vực trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể:
Các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Xây dựng chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn; huy động nguồn lực hỗ trợ phát triển của kinh tế tập thể, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ; trong đó, chú trọng thu hút nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu, chuyển đổi số, mở rộng thị trường cho kinh tế tập thể.
b) Lồng ghép nội dung phát triển kinh tế tập thể vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và điều kiện cụ thể của địa phương theo từng giai đoạn.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể; rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định theo thẩm quyền, kịp thời phát hiện và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Các chính sách hỗ trợ tập trung vào các lĩnh vực, như: phát triển nguồn nhân lực; đất đai; tài chính; tín dụng; khoa học và công nghệ; hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường; phát triển kết cấu hạ tầng; bảo hiểm xã hội...; trong đó:
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: (i) hỗ trợ và tổ chức đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức kinh tế tập thể theo đúng mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; (ii) đưa nội dung đào tạo về kinh tế tập thể vào chương trình đào tạo lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, đảng viên; (iii) thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể; có chế độ ưu đãi và quy định chính sách cụ thể để giữ lại được những cán bộ hợp tác xã giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết, công tác tại những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; (iv) thực hiện chuẩn hóa các chức danh quản lý trong tổ chức kinh tế tập thể (giám đốc, kế toán, kiểm soát) theo quy định; hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ công tác trong khu vực kinh tế tập thể chưa đạt tiêu chuẩn chức danh vị trí đang đảm nhiệm.
- Chính sách đất đai: (i) khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn; (ii) thực hiện các chính sách về ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả; (iii) thực hiện các chính sách hỗ trợ về đất đai cho các tổ chức kinh tế tập thể theo các quy định hiện hành; (iv) hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương, trong đó có bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể.
- Chính sách tài chính, tín dụng: (i) hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bền vững; nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, các tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng của các tổ chức kinh tế tập thể để tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; (ii) thực hiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ phí kiểm toán, bảo hiểm nông nghiệp đối với các tổ chức kinh tế tập thể theo quy định; (iii) thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động, cấp bổ sung vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định; nâng cao và phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo đảm công khai, minh bạch, không để thất thoát.
- Chính sách khoa học - công nghệ: (i) thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ đối với các tổ chức kinh tế tập thể trên cơ sở nhu cầu và hợp đồng ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn theo quy định; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể có dự án ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo được vay vốn trung, dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh hoặc quốc gia; (ii) hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: (i) xây dựng các đề án/chương trình hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể trên các lĩnh vực, như: phát triển thị trường; xây dựng, đăng ký thương hiệu và tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử,...; (ii) hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh; tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Chính sách bảo hiểm xã hội: Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Các chính sách khác: Sửa đổi, bổ sung, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đối với vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; việc hỗ trợ cần tập trung và đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể:
a) Từng địa phương xây dựng phương án và triển khai thực hiện giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể trên địa bàn, gồm: nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai; rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật; cơ cấu lại các hợp tác xã tín dụng, nhất là xử lý một số hợp tác xã tín dụng yếu kém.
b) Các Sở, ban, ngành, địa phương:
- Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác; ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực địa phương, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để nhân rộng; nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực địa phương có quy mô lớn theo chuỗi giá trị, bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền vững. Thành lập các liên đoàn hợp tác xã cùng ngành, nghề, lĩnh vực.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể: mở rộng thành viên, đa dạng hóa các loại thành viên trong tổ chức (thành viên chính thức và thành viên liên kết) tùy theo nhu cầu, khả năng đóng góp và mức độ tham gia; tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, từng bước thực hiện chuyển đổi số, tham gia kinh tế số.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, tham mưu củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thành phố; nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp và bổ sung các thành viên theo quy định; quy định trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể có chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
b) Các Sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý; từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về kinh tế tập thể, liên thông với hệ thống đăng ký kinh doanh và đăng ký Thuế.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể nhằm học tập kinh nghiệm, tranh thủ các hỗ trợ tài chính, kỹ thuật dành cho kinh tế tập thể trên nguyên tắc đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể.
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể. Xây dựng chương trình phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể.
b) Đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò các đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
c) Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh hợp tác xã tỉnh, cụ thể:
- Củng cố tổ chức của Liên minh hợp tác xã tỉnh, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động. Tăng cường trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã tỉnh với vai trò là nòng cốt nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể; giữ vai trò cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong công tác tuyên truyền về Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động này nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về kinh tế tập thể. Phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể.
- Thực hiện, phối hợp thực hiện đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trong khu vực kinh tế tập thể; tham mưu thực hiện hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể.
1. Các Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này, nghiêm túc triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra; kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện của Sở, ban, ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 15/7/2023, xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện; trong đó, xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi, giám sát.
c) Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan được phân công tại Phụ lục kèm theo.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, chương trình, Đề án giao tại Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ (trước ngày 15/12); tham mưu thực hiện các chế độ báo cáo, việc tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW đến các tầng lớp nhân dân; định hướng, phối hợp với các cơ quan báo chí địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các lớp chuyên mục trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân kịp thời nắm bắt thông tin chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội được giao chủ trì xây dựng và trình các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể cần lấy ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch của UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP NGÀY 02/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 41-CTR/TU NGÀY 27/10/2022 CỦA TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 5301/KH-UBND ngày 19/6/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nhiệm vụ, Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian trình |
1 | Chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Sở Thông tin và Truyền thông, Liên minh hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
2 | Mở chuyên mục phát sóng về kinh tế tập thể | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
3 | Nghiên cứu lồng ghép nội dung đào tạo về kinh tế tập thể, hợp tác xã vào chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng để giảng dạy thí điểm tại một số trường cao đẳng. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành; 2023 - 2024 |
4 | Nghiên cứu, đề xuất đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và xã hội quản lý theo Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
| Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành; 2023 - 2024 |
5 | Tổ chức các chương trình đào tạo nghề Giám đốc, Kế toán và Kiểm soát viên hợp tác xã. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | Hằng năm |
6 | Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các Sở, ban, ngành. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Lớp bồi dưỡng | Hàng năm |
7 | Phối hợp thực hiện Đề án nghiên cứu, thống kê, biên soạn số liệu GDP loại hình kinh tế tập thể. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục thống kê tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
| Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
8 | Khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả. | Sở Nội vụ; Liên minh HTX tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
9 | Tham gia góp ý Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản góp ý | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
10 | Tham gia góp ý về cơ chế đặc thù trong sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản góp ý | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
11 | Tham gia góp ý Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản góp ý | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
12 | Tham gia góp ý Dự án Luật sửa đổi, bổ sung các Luật về Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Cục Thuế tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản góp ý | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
13 | Tham gia góp ý Dự án Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản góp ý | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
14 | Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2023; Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
| Nhiệm vụ thường xuyên |
15 | Sửa đổi, bổ sung Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
16 | Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động tìm kiếm, ứng dụng, chuyển giao, phát triển và đổi mới sáng tạo công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh (theo thẩm quyền); cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện các đề tài phục vụ hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản QPPL | Nhiệm vụ thường xuyên |
17 | Phối hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kinh tế tập thể. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
| Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
18 | Triển khai các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (bao gồm phương án xử lý nợ) đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản QPPL | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. 2023 - 2025 |
19 | Chương trình “Đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã”. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
20 | Tổ chức triển khai chương trình đào tạo nghề Giám đốc Hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
| 2023 - 2025 |
21 | Cân đối, bố trí kinh phí từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững để thực hiện các nội dung của Chương trình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện, thành phố. | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. 2023 - 2025 |
22 | Thực hiện tổng kết, đánh giá, đề xuất sửa đổi Nghị định 98/NĐ-CP ngày 05/07/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Báo cáo tổng kết | Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. 2023 |
23 | Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các tổ chức kinh tế tập thể, báo cáo UBND tỉnh phân công các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, xử lý giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh hợp tác xã tỉnh. | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Báo cáo | Hằng năm (trước ngày 15/12) |
24 | Đề án “Thí điểm và nhân rộng cơ chế, chính sách để khuyến kích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn”. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
25 | Đề án “nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến, bảo quản và xuất khẩu sản phẩm chủ lực của tỉnh quy mô lớn theo chuỗi giá trị; phát triển kinh tế xanh, đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững”. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
26 | Đề án “Xây dựng phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
27 | Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. | Ban Dân tộc tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
28 | Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
29 | Đề án “khởi nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp”. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể | |||||
30 | Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất, quy định của pháp luật. | UBND các huyện, thành phố; Liên minh hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản chỉ đạo, điều hành | Nhiệm vụ thường xuyên |
31 | Xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể. | UBND các huyện, thành phố; Liên minh hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Văn bản chỉ đạo, điều hành | 2023 - 2025 |
32 | Đề án “Hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã và bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý cho các thành viên tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã”. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
33 | Đề án “lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại các địa phương trên toàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025”. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
34 | Đề án củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
35 | Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền theo ngành hàng. | Sở, ban, ngành và địa phương |
|
| Nhiệm vụ thường xuyên |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể | |||||
36 | Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo các cấp về kinh tế tập thể. | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
37 | Triển khai Đề án xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tập trung, thống nhất. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
| Theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Bộ chuyên ngành. |
38 | Đề án Hội Nông dân tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, giai đoạn 2022 - 2030. | Hội nông dân tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
39 | Đề án “Hỗ trợ Hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ giai đoạn 2021 - 2030”. | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | 2023 |
40 | Xây dựng các mô hình hợp tác xã liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển ngành nghề truyền thống phát huy tài nguyên bản địa, mô hình tạo việc làm cho lao động nữ...phù hợp với đặc điểm, lợi thế, ngành nghề của các thành viên, lao động nữ. | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
- 1 Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 43-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 50-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Kế hoạch 143/KH-UBND thực hiện Kế hoạch 115/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 71-CTr/TU về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Thông báo 672/TB-UBND năm 2023 kết luận của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới
- 6 Quyết định 319/QĐ-NHNN năm 2023 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Kế hoạch 3413/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 64-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Hải Dương ban hành
- 9 Quyết định 1732/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10 Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Kiên Giang ban hành