- 1 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3 Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Quyết định 1046/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 535/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 01 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt sâu sắc các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh về hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị; Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị và Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức triển khai thực hiện phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, địa phương, đơn vị, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.
- Thực hiện đồng bộ, quyết tâm, thống nhất về nhận thức; quá trình thực hiện phải kết hợp hài hòa, tỷ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, đơn vị sao cho phù hợp với nhiệm vụ được giao và thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Gắn tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương và các Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thống nhất ý chí và hành động trong các cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động, nhất là người đứng đầu trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng và tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị.
- Thường xuyên chỉ đạo, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc, quy định phân cấp quản lý trên tất cả các lĩnh vực, trong đó quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể, cá nhân nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, sử dụng, tinh giản biên chế, cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời coi đây là một trong những tiêu chí trong đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm của tập thể, cá nhân người đứng đầu.
2. Về quản lý, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
2.1. Về hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị; đảm bảo không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện.
- Đồng thời rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
2.2. Về hoàn thành xây dựng Đề án vị trí việc làm; quản lý, sử dụng, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tăng cường quản lý thống nhất tổng biên chế toàn tỉnh theo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện về quản lý, sử dụng biên chế; trực tiếp quản lý biên chế được giao, lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai giao biên chế cho các cơ quan, địa phương, đơn vị bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, các cơ quan, địa phương, đơn vị rà soát, xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, làm cơ sở để xác định biên chế và quản lý biên chế theo vị trí việc làm (Hoàn thành trong Quý I năm 2023).
- Thực hiện tinh giản biên chế có trọng tâm, trọng điểm, không cào bằng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị. Giai đoạn 2021-2026, tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2021. Đối với các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị chưa thực hiện giảm đủ 10% biên chế giai đoạn 2016 - 2021 thì phải đồng thời vừa thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2026, vừa phải tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021. Những nơi thực hiện vượt chỉ tiêu giai đoạn 2016 - 2021 thì phần vượt được tính vào kết quả thực hiện giai đoạn 2022 - 2026. Gắn tinh giản biên chế với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cải cách chế độ tiền lương, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong hệ thống chính trị.
- Chấm dứt việc giao biên chế không đúng thẩm quyền, tự giao biên chế vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định. Đồng thời làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tự giao tăng biên chế và có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
2.3. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; tăng cường quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các đơn vị sự nghiệp công lập; phù hợp với mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình thực tế và mục tiêu phát triển của địa phương, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, hoàn thành trong Quý I năm 2023.
- Trên cơ sở danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực tập trung triển khai các nội dung:
+ Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
+ Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, hoàn thành trong Quý I năm 2023.
+ Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý, hoàn thành trong Quý I năm 2023.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ; có chính sách thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc thành lập trường mầm non, phổ thông ngoài công lập; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế tài chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả, bảo đảm đến năm 2025 hoàn thành mục tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đề ra:
+ Giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính;
+ Giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016-2020;
+ 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
2.4. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát trình độ, năng lực của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ, hoàn thành trong Quý I năm 2023.
2.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các cấp ủy và tổ chức đảng phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành quy định về vai trò và chức năng lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong cơ quan tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của các cơ quan tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố
Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; đồng thời chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp cụ thể. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của ngành, đơn vị mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt là đơn vị ngoài công lập.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, xây dựng lộ trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế; đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức;…
3. Sở Tài chính
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo chức năng quản lý, đảm bảo đúng quy định.
- Căn cứ vào dự thảo của các sở, ngành gửi, Sở Tài chính có ý kiến để các Sở, ngành báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo về việc đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công thuộc phòng quản lý.
- Căn cứ vào phương án tự chủ tài chính và dự kiến phân loại mức độ tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập do các ngành gửi, Sở Tài chính có ý kiến để các ngành trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 35 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp (đặc biệt là sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác) thành công ty cổ phần.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các cơ quan thông tin đại chúng nội dung của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3 Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Quyết định 1046/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành