ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5656/KH-UBND | Gia Lai, ngày 06 tháng 12 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới và Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX, Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài và ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đi vào cuộc sống.
3. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa các nhiệm vụ, trách nhiệm, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Đồng thời, phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt và kịp thời trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Tăng cường công tác vận động người Gia Lai ở nước ngoài ổn định và phát triển cuộc sống; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh sống, hòa nhập vào cộng đồng nước sở tại. Tạo sự gắn kết, đoàn kết thống nhất giữa người Việt Nam ở nước ngoài về làm việc, sinh sống và đầu tư tại Gia Lai; tạo điều kiện cho họ đóng góp tích cực, hiệu quả về vật lực, tài lực cho tỉnh Gia Lai nói riêng và cả nước nói chung; hỗ trợ hồ sơ, thủ tục đầu tư cho người Việt Nam ở nước ngoài khi tìm hiểu cơ hội đầu tư và thực hiện đầu tư tại Gia Lai.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Đẩy mạnh phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng và thực hiện hiệu quả những chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài theo Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX, Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/NQ-CP của Chính phủ.
2. Thực hiện đại đoàn kết, hòa hợp dân tộc với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
a) Đẩy mạnh việc tổ chức và tăng cường hiệu quả thực tiễn các hoạt động gắn kết kiều bào với chính quyền địa phương, tổ chức quần chúng và nhân dân trong tỉnh; thường xuyên quan tâm, tìm hiểu, có biện pháp, giải đáp thỏa đáng tâm tư nguyện vọng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là các tỉnh giáp biên giới Đông bắc của Campuchia về các vấn đề thời sự trong nước, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước trực tiếp liên quan đến cộng đồng.
b) Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài được trở về thăm quê hương, sinh sống, đầu tư, kinh doanh; xem xét tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào tiến hành các hoạt động hướng về cội nguồn và các hoạt động tâm linh như thăm viếng, tu sửa mộ phần, cải táng hài cốt thân nhân phù hợp với quy định của pháp luật và phong tục, tập quán của Việt Nam. Chủ động đấu tranh, phân hóa và đối phó với các đối tượng cực đoan quá khích, lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, sắc tộc để gây chia rẽ trong cộng đồng, gây tổn hại quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa Việt Nam với các nước, nhất là ở các địa bàn có đông người Việt Nam sinh sống, học tập và làm việc.
3. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ kiều bào ổn định cuộc sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước sở tại.
a) Tăng cường nắm tình hình ở các tỉnh giáp biên giới của Campuchia; chủ trương chính sách của các nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; đưa nội dung vận động chính quyền địa phương các nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài vào các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi song phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào hội nhập vào xã hội nước sở tại, bảo vệ lợi ích chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài khi bị xâm phạm.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức đối tác tại các tỉnh giáp biên giới Campuchia nhằm hỗ trợ và tạo thuận lợi cho kiều bào ổn định cuộc sống, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật của Việt Nam và nước sở tại.
c) Triển khai, thực hiện tốt các biện pháp liên quan đến công tác bảo hộ và quản lý công dân Việt Nam ở nước ngoài, quản lý lao động và du học sinh, nhận con nuôi và kết hôn với người nước ngoài.
4. Rà soát, kiến nghị chính sách, pháp luật về người Việt Nam ở nước ngoài.
a) Rà soát, kiến nghị biện pháp tháo gỡ vướng mắc về quốc tịch; giải quyết thỏa đáng nhu cầu xác nhận quốc tịch, xin trở lại hoặc nhập quốc tịch Việt Nam; triển khai thực hiện Luật nhà ở 2014, đặc biệt là phần có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Thúc đẩy xuất khẩu lao động ở các trình độ, không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng đưa người di cư trái phép và thu lời bất chính.
c) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ số công dân của tỉnh bị các nước trục xuất (nếu có) về nước sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.
d) Triển khai thực hiện đúng các chế độ, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài đã tham gia kháng chiến chống pháp, chống Mỹ cứu nước, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, hiện đang cư trú ở nước ngoài, chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
a) Xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, kêu gọi, thu hút hoạt động khoa học và công nghệ theo tinh thần Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/09/2014 của Chính phủ;
b) Xây dựng và vận hành kênh thông tin điện tử để phát huy khả năng hợp tác của các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp ở nước ngoài nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng hóa Việt Nam.
6. Tăng cường thông tin tuyên truyền đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức đến kiều bào tại các tỉnh của Campuchia về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, công tác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo, dạy và học tiếng Việt...; tăng cường tuyên truyền, vận động, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức người Việt Nam ở nước ngoài tuân thủ luật pháp và chính sách của nước sở tại.
b) Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại, cung cấp thông tin chính thức về tỉnh Gia Lai cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và ngoài nước.
7. Hỗ trợ cộng đồng duy trì tiếng Việt, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
a) Hỗ trợ việc dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở các tỉnh giáp biên giới với Campuchia tại các trường hữu nghị của các Hội người Việt Nam hoặc các cơ sở giáo dục, các tổ chức dạy tiếng Việt khác ở nước ngoài để tổ chức dạy và học tiếng Việt.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta đến cộng đồng người Việt Nam ở các tỉnh có quan hệ hợp tác với Campuchia hoặc Lào; tiếp tục hỗ trợ cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng của cộng đồng người Việt ở nước ngoài, tạo điều kiện để kiều bào được tham gia các sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng trong nước.
c) Tiếp tục hỗ trợ tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao kết hợp quảng bá, giữ gìn bản sắc dân tộc tại các tỉnh giáp biên giới với Campuchia nhân các sự kiện quan trọng của mỗi tỉnh.
8. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tập hợp, vận động kiều bào.
a) Tiếp tục duy trì tổ chức các hoạt động gặp mặt dành cho người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân, tạo sự gắn kết, giao lưu, trao đổi thường xuyên với kiều bào và thân nhân, tăng cường thu hút sự quan tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trẻ trong các hoạt động cộng đồng và hướng về đất nước.
b) Kịp thời động viên các cá nhân và tập thể người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp cho địa phương.
9. Kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ chế phối hợp làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
a) Phân công cán bộ, công chức theo dõi, tham mưu triển khai nhiệm vụ thường xuyên thực hiện công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Định kỳ, mở các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tích cực tham gia các lớp tập huấn về công tác này.
c) Tăng cường công tác phối hợp quản lý người Việt Nam ở nước ngoài về nước, nhất là ở cấp xã, phường và thị trấn phải phối hợp thống kê, đánh giá tình hình, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước sinh sống ổn định.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được cân đối trong dự toán kinh phí chi thường xuyên giao hàng năm của các đơn vị, địa phương và nguồn kinh phí vận động tài trợ từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Ngoại vụ:
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh trong chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên có báo cáo thông tin, phối hợp với các vụ, cục chức năng của Bộ ngoại giao, Ủy ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan liên quan để có sự chỉ đạo, hướng dẫn giúp đỡ kịp thời trong hoạt động; định kỳ, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình kết quả thực hiện cũng như đề xuất, kiến nghị điều chỉnh bổ sung, sửa đổi chính sách về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương.
- Chủ động nắm tình hình người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trương chính sách của các nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài để vận động chính quyền địa phương các nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài trong các cuộc gặp, tiếp xúc, trao đổi song phương giữa các bên.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân, du học sinh và các hoạt động có yếu tố nước ngoài liên quan đến kiều bào trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, lồng ghép tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
- Làm tốt công tác đánh giá, chủ động tham mưu, đề xuất kiến nghị, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi trong công tác hộ tịch, quốc tịch nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi để bà con kiều bào về làm ăn, sinh sống ổn định tại địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền đến kiều bào về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại bằng nhiều hình thức phù hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan đề xuất, tham mưu việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tiếng Việt cho cộng đồng người Việt Nam ở Campuchia và Lào.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan đề xuất, tham mưu việc quản lý số lượng công dân Việt Nam lao động ở nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài về địa phương tuyển dụng lao động.
- Tham mưu thúc đẩy xuất khẩu lao động ở các trình độ, chú trọng công tác bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động khi xuất khẩu ra nước ngoài.
- Triển khai việc cấp phép lao động theo thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài tham gia trong công tác nghiên cứu khoa học hoặc chuyển giao công nghệ tại địa phương.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt các chính sách thu hút, kêu gọi hợp tác, đầu tư đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng và vận hành kênh thông tin điện tử trao đổi giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp ở nước ngoài.
- Tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho kiều bào về làm ăn, sinh sống tại địa phương.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương liên quan chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể thao với các tỉnh có quan hệ hợp tác Campuchia hoặc Lào khuyến khích các đoàn nghệ thuật, các ca sĩ, nghệ sĩ tổ chức các chuyến biểu diễn nghệ thuật phục vụ kiều bào.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu việc thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh theo quy định tại Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/09/2014 của Chính phủ.
9. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, tham mưu đề xuất hỗ trợ cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện các sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo một cách thuận lợi; quan tâm tạo điều kiện để kiều bào được tham gia sinh hoạt tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương có liên quan đề xuất khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp trong công tác cuộc vận động, xây dựng quê hương và công tác nhân đạo hỗ trợ cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
10. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan giải quyết việc tiếp nhận công dân không được nước ngoài cho cư trú được trả về địa phương trên cơ sở các thỏa thuận song phương và thông lệ quốc tế. Đồng thời, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người Việt Nam ở nước ngoài khi về địa phương cư trú theo quy định của pháp luật.
- Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động lợi dụng người Việt Nam ở nước ngoài của các thế lực thù địch để chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác nắm tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, chủ động tham mưu các giải pháp đảm bảo an ninh Quốc gia, góp phần duy trì sự ổn định, phát triển của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan rà soát lập danh sách các đối tượng được hưởng chế độ theo quy định, thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người có công với cách mạng là người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài đã tham gia kháng chiến chống pháp, chống Mỹ cứu nước, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, chưa được hưởng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Hội Hữu nghị Việt - Campuchia - Lào, Hội liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài và các đơn vị có liên quan chủ động, thường xuyên liên hệ với bà con kiều bào của tỉnh, đặc biệt là thế hệ trẻ, tri thức, những cá nhân có uy tín, ảnh hưởng lớn trong cộng đồng; tổ chức họp mặt hàng năm để gặp gỡ, chia sẻ, động viên, khuyến khích bà con kiều bào tham gia vào các hoạt động an sinh xã hội của tỉnh.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
- Tăng cường công tác chỉ đạo các xã, phường thống kê, đánh giá tình hình và tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước sinh sống ổn định tại địa phương; thực hiện tốt chính sách về tôn giáo, dân tộc, đất đai, lao động, an sinh xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và phân công cán bộ, công chức theo dõi, tham mưu công tác này; định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 3396/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 3398/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 2739/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 2323/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5 Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2016 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8 Kế hoạch 1862/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 9 Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 10 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2015 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU triển khai Chỉ thị 45-CT/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- 11 Chỉ thị 45/CT-TW năm 2015 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Luật Nhà ở 2014
- 13 Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 14 Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2008 về tiếp tục đẩy mạnh công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 1 Kế hoạch 3396/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 3398/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 2739/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 2323/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5 Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2016 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8 Kế hoạch 1862/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 9 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2015 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU triển khai Chỉ thị 45-CT/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10 Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2008 về tiếp tục đẩy mạnh công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành