- 1 Luật dự trữ quốc gia 2012
- 2 Luật thú y 2015
- 3 Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2017 "Chương trình hành động khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai"
- 4 Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019
- 5 Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 17/BNN-TY năm 2022 về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 568/KH-UBND | Gia Lai, ngày 25 tháng 03 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2022-2030
Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030” và Công văn số 17/BNN-TY ngày 05/01/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030.
UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2030, cụ thể như sau:
1.1. Khái niệm
a) Bệnh Dại (Rabies) là bệnh lây truyền giữa động vật và người; là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở động vật máu nóng gây ra do vi rút Lyssa và Vesiculo thuộc họ Rhabdoviridae. Động vật sau khi nhiễm vi rút dại có thời gian ủ bệnh khác nhau tùy thuộc loài, độc lực của vi rút và vị trí vết cắn. Vi rút xâm nhập vào cơ thể được nhân lên và hướng tới hệ thần kinh, phá hủy mô thần kinh, gây nên những kích động điên dại và kết thúc bằng cái chết. Thời gian ủ bệnh ở động vật có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng, có thể lâu hơn, nhưng trước 10 ngày phát bệnh, vi rút có thể gây nhiễm cho người và động vật khác. Vi rút dại có nhiều trong nước bọt của chó, mèo và động vật mắc bệnh, kể cả khi con vật chưa có dấu hiệu lâm sàng.
b) Sức đề kháng của vi rút dại: Vi rút có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt ở nhiệt độ 56°C trong vòng 30 phút, ở 60°C trong 5-10 phút và ở 70°C trong 2 phút. Vi rút bị mất độc lực dưới ánh nắng mặt trời và các chất sát trùng thông thường ở nồng độ 2-5%. Trong điều kiện lạnh 4°C, vi rút sống được từ vài tuần đến 12 tháng, ở nhiệt độ dưới 0°C vi rút sống được từ 3 đến 4 năm. Vi rút dại được bảo tồn chủ yếu trong cơ thể vật chủ.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật máu nóng, chủ yếu là chó, mèo.
b) Nguồn bệnh: Nguồn mang mầm bệnh chủ yếu là chó (trên 90%), mèo nuôi và động vật hoang dã như chó sói, chó rừng, ngoài ra còn ở mèo, chồn, cầy, cáo và một số loài động vật có vú khác như gấu trúc, các loài dơi hút máu, dơi ăn sâu bọ.
c) Đường lây truyền: Vi rút xâm nhập qua các vết cắn, vết liếm, vết cào, da, niêm mạc bị tổn thương, vết thương hở.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
a) Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh dại có thể thay đổi từ vài ngày đến vài tháng tùy thuộc vào vị trí của vết cắn. Đa số bệnh phát ra trong vòng từ 21 đến 30 ngày sau khi con vật nhiễm vi rút.
b) Các biểu hiện lâm sàng: Thường được chia làm 02 thể là thể dại điên cuồng và thể dại câm (bại liệt). Trong thực tế, nhiều con chó mắc bệnh dại biểu hiện cả 2 thể này một cách xen kẽ nhau, thời gian đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đó chuyển sang dạng bị ức chế và bại liệt.
- Thể dại điên cuồng: Được chia làm 3 thời kỳ
Thời kỳ tiền lâm sàng: Chó bị dại có dấu hiệu khác thường như trốn vào góc tối, kín đáo, đến gần chủ miễn cưỡng hoặc trái lại, tỏ ra vồn vã thái quá, thỉnh thoảng sủa vu vơ, tru lên từng hồi; hoặc bồn chồn, nhảy lên đớp không khí.
Thời kỳ điên cuồng: Các phản xạ vận động bị kích thích mạnh, cắn sủa người lạ dữ dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần có tiếng động nhẹ cùng nhảy lên sủa từng hồi dài. Vết thương nơi bị cắn ngứa, chó liếm hoặc tự cắn, cào đến rụng lông, chảy máu. Chó bỏ ăn, nuốt khó, sốt, dãn đồng tử, con vật có biểu hiện khát nước, muốn uống nhưng không nuốt được; chó bắt đầu chảy nước dãi, sùi bọt mép, tỏ vẻ bồn chồn, cảnh giác, sợ sệt, cắn vu vơ, hay giật mình, đi lại không có chủ định, trở nên dữ tợn, điên cuồng (2 - 3 ngày sau khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà ra đi và thường không trở về; trên đường đi, gặp vật gì lạ nó cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chó khác, kể cả người.
Thời kỳ bại liệt: Chó bị liệt, không nuốt được thức ăn, nước uống, liệt hàm dưới và lưỡi nên trễ hàm, thè lưỡi ra ngoài, nước dãi chảy ra, chân sau liệt ngày càng rõ; chó chết trong khoảng từ 3 - 7 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên, do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.
Thể dại điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trường hợp chó dại, số còn lại là thể dại câm.
- Thể dại câm: Là dạng bệnh không có các biểu hiện lên cơn dại điên cuồng như thường thấy; chó chỉ có biểu hiện buồn rầu. Con vật có thể bị bại ở một phần cơ thể, nửa người hoặc 2 chân sau, nhưng thường là liệt cơ hàm, hàm trễ xuống, lưỡi thè ra; nước dãi chảy lòng thòng, con vật không cắn, sủa được, chỉ gầm gừ trong họng. Quá trình này tiến triển từ 2 - 3 ngày.
Nhìn chung, thể dại câm tiến triển nhanh hơn thể dại điên cuồng, thông thường chỉ từ 2 - 3 ngày vì hành tủy của con vật bệnh bị vi rút tác động làm rối loạn hệ tuần hoàn và hô hấp sớm hơn.
Mèo ít bị mắc dại hơn chó, bệnh dại ở mèo cùng tiến triển như ở chó, mèo hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục; khi người chạm vào thì nó cắn mạnh và hăng, tạo vết thương sâu.
1.4. Bệnh tích: Bệnh tích đại thể ở chó dại ít điển hình; chỉ thấy dạ dày trống rỗng hoặc có vật lạ. Bệnh tích vi thể ở sừng Amon của não với các tiểu thể Negri đặc trưng cho bệnh dại, có thể được phát hiện qua kính hiển vi huỳnh quang.
2. Tình hình dịch bệnh dại trên địa bàn tỉnh và công tác phòng, chống
Gia Lai là tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên, diện tích tự nhiên khoảng 15.510,99 km2, dân số trên 1,5 triệu người, có hơn 34 dân tộc chung sống; trong đó, dân tộc kinh chiếm khoảng 53,8%, dân tộc thiểu số chiếm khoảng 46,2%; phong tục tập quán rất đa dạng, trình độ nhận thức không đồng đều. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chó nuôi, phòng chống bệnh Dại trên địa bàn.
Giai đoạn 2017-2021: tổng đàn chó trên địa bàn tỉnh bình quân khoảng 210.000 con, (năm 2021 là 217.055 con; số lượng đứng thứ 05 cả nước) số hộ nuôi chó khoảng 120.000 hộ, chiếm khoảng 32% số hộ dân trên toàn tỉnh, hình thức chăn nuôi chó chủ yếu là thả rông.
Xác định bệnh Dại là bệnh nguy hiểm cho cả người và động vật, UBND tỉnh đã ban hành “Chương trình hành động khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh” theo Quyết định số 261/QĐ-UBND để triển khai thực hiện các nội dung: (i) Rà soát, thống kê và báo cáo số hộ nuôi chó ở từng khu dân cư, từng xã, huyện; (ii) Hướng dẫn, yêu cầu các hộ nuôi chó cam kết thực hiện việc khai báo, chấp hành việc đeo xích, đeo rọ mõm cho chó khi ra đường hoặc nơi công cộng theo quy định; (iii) Lập sổ theo dõi hộ nuôi chó và số chó nuôi trong từng hộ gia đình nhằm hỗ trợ công tác tiêm phòng vắc xin Dại; (iv) Hỗ trợ vắc xin Dại và tổ chức chủ động giám sát lưu hành mầm bệnh Dại để cảnh báo cộng đồng; (v) thực hiện truyền thông, giám sát tại cộng đồng.
Trong giai đoạn 2017-2021, tỉnh đã xây dựng kế hoạch, bố trí tổng kinh phí 740,170 triệu đồng từ ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh Dại, bao gồm: Kinh phí mua vắc xin 718,14 triệu đồng; kinh phí quản lý đàn chó 22,030 triệu đồng. Công tác quản lý chó, mèo nuôi đã được UBND tỉnh cấp kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố tổ chức in sổ quản lý chó nuôi cho 100% đơn vị cấp xã (220 xã, phường, thị trấn) và 100% đơn vị cấp thôn (2.092 thôn, làng, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh1. Kết quả tổng số vắc xin Dại tiêm phòng cho đàn chó trên địa bàn tỉnh được 107.832 liều (năm 2021 gần 40.000 liều, tỷ lệ khoảng 18% so với tổng đàn chó của tỉnh); số hộ có chó, mèo được quản lý tại cấp thôn đạt khoảng 36% (mở sổ quản lý chó, mèo nuôi đến cấp thôn được 879/2.092 thôn, làng, TDP của 118/220 xã, phường, thị xã của 10/17 huyện, thị xã, thành phố); công tác giám sát bệnh Dại được tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục, lồng ghép trong công tác giám sát tình hình dịch bệnh động vật nói chung; tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh Dại (đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở an toàn dịch bệnh Dại).
Về tình hình bệnh Dại trên người, giai đoạn 2017-2021 toàn tỉnh có 21 trường hợp người tử vong2 do bệnh Dại. Nhìn chung, công tác phòng chống bệnh Dại đã được các cơ quan, địa phương trong tỉnh nỗ lực triển khai thực hiện, tuy nhiên, công tác kiểm soát các trường hợp chó, mèo mắc bệnh Dại rất khó khăn, đa số người dân không báo cáo về cơ quan thú y hoặc khi nhận dược tin báo thì không tìm được chó nghi mắc bệnh Dại để xử lý.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế nhất định cụ thể Gia Lai là 01 trong những tỉnh có số lượng đàn chó lớn; tuy nhiên, công tác quản lý đàn chó của chính quyền một số địa phương còn lỏng lẻo, chưa tốt nhất là tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số; số lượng đàn chó tiêm phòng được tiêm phòng đạt thấp so với bình quân chung cả nước (bình quân hàng năm đạt khoảng 10% chưa bằng 50% so với mức bình quân chung của cả nước); hàng năm, trên địa bàn tỉnh vẫn có từ 2-8 người bị chết do chó dại cắn (là một trong những tỉnh có số ca tử vong do bệnh Dại trên người cao nhất cả nước và cao thứ hai khu vực Tây Nguyên).
Trước tình hình trên, việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại nhằm sớm kiểm soát và khống chế bệnh Dại trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống bệnh Dại, kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại, tiến tới loại trừ bệnh Dại trên động vật và người vào năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động vật:
- Duy trì 100% số sổ quản lý chó, mèo nuôi cấp xã, cấp thôn đã được lập trong giai đoạn 2017-2021; quản lý được 70% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và 80% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Cơ bản giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2022 - 2030.
- Xây dựng ít nhất 03 cơ sở an toàn bệnh Dại cấp phường (Dự kiến các phường Ia Kring, Tây Sơn, Hội Phú của thành phố Pleiku); tuyên truyền, hướng dẫn, vận động xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.
b. Đối với phòng, chống bệnh Dại ở người:
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm vắc xin phòng Dại, truyền thông nguy cơ về bệnh Dại ở cộng đồng và trường học.
- Đối tượng phơi nhiễm vi rút Dại được tiêm vắc xin theo quy định, được theo dõi và tư vấn về phòng chống bệnh Dại. Ổ dịch dại từ động vật lây sang người được phát hiện sớm, điều tra và xử lý đúng quy định.
- Phấn đấu không còn người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
a) Chủ nuôi chó, mèo
Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.
b) UBND huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo UBND cấp xã lập sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi tại địa phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo (theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã.
- Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương xem xét chỉ đạo UBND cấp xã quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phòng, chống dịch bệnh động vật, quản lý chó, mèo nuôi; tổ chức hướng dẫn sử dụng Hệ thống báo cáo trực tuyến số liệu dịch bệnh, tổng đàn, tiêm vắc xin Dại chó, mèo cho cấp huyện.
2. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo:
a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại
- Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong địa bàn cấp xã; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).
- Thời điểm và tần suất: Hằng năm, ưu tiên tiêm vào trước thời điểm nắng nóng, trước mùa hè (tháng 4-5 hàng năm). Tổ chức tiêm vắc xin Dại cho trên 70% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu 1 lần/năm trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin Dại cho trên 80% đàn chó, mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh.
- Sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện thị xã, thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo trên địa bàn tỉnh.
- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, UBND cấp xã xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí phục vụ cho công tác tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo trình UBND cấp huyện phê duyệt và bố trí kinh phí tiêm phòng miễn phí vắc xin Dại cho chó, mèo tại các ổ dịch và các xã thuộc khu vực II, III, vùng biên giới của tỉnh và các trường hợp khác do UBND cấp huyện quyết định đảm bảo triển khai đồng bộ, thống nhất thời gian và nội dung trên cơ sở Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại.
- UBND cấp xã có trách nhiệm bố trí các lực lượng thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin Dại; phối hợp với cơ quan thú y để triển khai tiêm vắc xin Dại đảm bảo đạt yêu cầu, phối hợp tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng.
- Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương theo quy định.
3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người:
a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng
Sở Y tế kiện toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng; hỗ trợ chi phí điều trị dự phòng cho nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Dại, trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch, cho người nghèo, người cận nghèo, các xã thuộc khu vực II, III, người có công với cách mạng và các trường hợp đặc biệt khác do UBND cấp huyện quyết định.
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình truyền hình, phát thanh của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, bảng tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân; thực hiện tuyên truyền các nội dung phòng, chống bệnh dại như đăng ký nuôi chó, mèo, tiêm phòng… thông qua các hội nhóm Zalo, mạng xã hội …
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster...); truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện,...
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại).
5. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại:
Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và y tế, cụ thể như sau:
a) Chủ nuôi chó, mèo
Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.
b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp triển khai các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại; thông tin với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để giám sát, phòng, chống bệnh Dại trên người; trình UBND tỉnh chỉ đạo triển khai chống dịch, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo thẩm quyền; báo cáo tình hình dịch bệnh, kết quả chống dịch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, Cục Thú y theo quy định.
- Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; tổ chức tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.
c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở
Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.
d) UBND cấp huyện, cấp xã
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND cấp xã tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.
Khi có dịch bệnh Dại xảy ra, các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 80% tổng đàn trở lên.
6. Giám sát bệnh Dại trên động vật:
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Nhân viên thú y cấp xã, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động)
Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu, xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.
c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát
Tập huấn các nội dung về quản lý đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông; thực hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm, đảm bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, để tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế trong việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại.
7. Giám sát bệnh Dại trên người:
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng dại
- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người.
- Hằng năm, cơ quan y tế cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn.
b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại
- Cán bộ y tế dự phòng có trách nhiệm phối hợp với bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người
Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.
8. Tăng cường năng lực xét nghiệm:
- Kịp thời phát hiện, chủ động tổ chức lấy mẫu xét nghiệm trên động vật.
- Tăng cường các trang thiết bị và sinh phẩm cho các phòng thí nghiệm sẵn có; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ động trên người.
9. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại:
Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn đối với bệnh Dại trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
10. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo:
Tổ chức theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó, mèo, sản phẩm của chó, mèo bất hợp pháp qua biên giới theo quy định; tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh; các phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại; nhận thức, thái độ, thực hành trong quản lý chó, mèo, tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo; đánh giá thực trạng người bị chó, mèo cắn và đi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại; cải tiến phác đồ điều trị cho người mắc bệnh Dại, giảm đau cho người mắc bệnh Dại.
1. Ngân sách tỉnh
- Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của cơ quan thú y cấp tỉnh bao gồm: Giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin, tập huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác thú y cấp huyện; chuyển đổi số trong công tác thú y; kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống dịch bệnh Dại tại cấp huyện; các nội dung khác để thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dại theo quy định; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
- Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của cơ quan y tế cấp tỉnh bao gồm: mua vật tư, trang thiết bị triển khai Chương trình (bao gồm hỗ trợ cho các hoạt động chi mua vắc xin dại, kháng huyết thanh dại điều trị dự phòng cho người nghèo không có khả năng chi trả ở khu vực có nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn), tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
- Đảm bảo kinh phí để triển khai Chương trình thuộc nhiệm vụ chi của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: kinh phí tổ chức tuyên truyền, mit tinh, các cuộc thi tìm hiểu về bệnh Dại, in ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền về bệnh Dại.
- Xem xét, cấp hỗ trợ một phần kinh phí trong trường hợp ngân sách cấp huyện gặp khó khăn, không thể cân đối nguồn ngân sách để thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách cho năm sau, các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, lập dự toán và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Dại trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
2. Ngân sách cấp huyện
Đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống bệnh Dại tại địa phương, bao gồm những nội dung chính: Tổ chức quản lý đàn chó, mèo; tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin Dại; hỗ trợ mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo của địa phương đảm bảo đạt trên 70% tổng đàn trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2026 - 2030; hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch và các xã thuộc khu vực II, III, vùng biên giới của tỉnh và các trường hợp khác do UBND cấp huyện quyết định (riêng năm 2022, kinh phí mua vắc xin Dại tiêm phòng cho đàn chó, mèo thực hiện Quyết định số 922/QĐ- UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022); giám sát dịch bệnh Dại ở người và động vật; tổ chức phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật khi có ổ dịch bệnh Dại xảy ra trên địa bàn; hỗ trợ chi trả công tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; chi trả kinh phí lấy mẫu xét nghiệm khi nghi ngờ có bệnh Dại; đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế, thú y cấp huyện, cấp xã; mua vật tư, hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị triển khai Kế hoạch; thông tin, tuyên truyền; tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; kinh phí xây dựng các điểm tiêm phòng; hỗ trợ tiêm vắc xin miễn phí cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao, vùng đặc biệt khó khăn (trừ các đối tượng đã được hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh), tiêm vắc xin miễn phí dự phòng trước phơi nhiễm cho người có nguy cơ cao như cán bộ làm các công việc lấy bệnh phẩm, xét nghiệm; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết tại địa phương.
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn và mai táng người chết do bệnh Dại được thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Trường hợp ngân sách huyện gặp khó khăn, không thể cân đối nguồn ngân sách để thực hiện các nội dung của Chương trình, báo cáo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất UBND tỉnh xem xét, cấp hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.
- Hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Dại ở địa phương theo các quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo
- Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin Dại, đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) và công tiêm phòng cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương; khi dịch bệnh xảy ra, chủ động tiêm vắc xin Dại, vệ sinh, khử trùng tiêu độc. Ngân sách cấp huyện chỉ hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng miễn phí cho các hộ thật sự khó khăn và hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch và các xã thuộc khu vực II, III, vùng biên giới của tỉnh và các trường hợp khác do UBND cấp huyện quyết định.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại.
- Kinh phí do người bị chó, mèo cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác
Kêu gọi, tiếp nhận các nguồn lực, kinh phí từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch bệnh Dại trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác phòng, chống bệnh Dại động vật trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Y tế trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn liên quan đến công tác quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại; tổ chức phòng, chống bệnh Dại trên động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
Hằng năm, xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh Dại động vật tổng hợp chung trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh tham mưu Sở trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Phối hợp với các ban, ngành, các địa phương theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý tiêu hủy chó, mèo sản phẩm chó, mèo vận chuyển bất hợp pháp qua biên giới theo quy định; tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
Tham gia nghiên cứu đặc điểm dịch tễ về bệnh Dại động vật, tham gia phối hợp các chương trình hợp tác trong phòng chống bệnh Dại động vật.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các địa phương thông tin, tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật phòng chống bệnh Dại động vật. Tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại động vật.
Tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả công tác phòng, chống bệnh Dại động vật theo quy định.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên người trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng; điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại trên người; giám sát bệnh Dại trên người; tăng cường năng lực xét nghiệm chủ động trên người; tham gia nghiên cứu khoa học, hợp tác với các chương trình, dự án về phòng chống bệnh Dại.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Y tế trong việc thực hiện Kế hoạch này; chia sẻ thông tin dịch bệnh Dại trên người, điều tra dịch tễ ổ dịch bệnh Dại, hướng dẫn xử lý đối với bệnh Dại trên người; triển khai công tác tiêm vắc xin dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao theo quy định.
3. Sở Tài chính: Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán do các đơn vị liên quan xây dựng đúng quy định, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dại và thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Tổng hợp đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh: Tăng cường phối hợp ngăn chặn, vận chuyển chó, mèo, sản phẩm của chó, mèo nhập lậu qua biên giới. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan chuyên môn cấp huyện xây dựng, trình phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại của địa phương, đảm bảo các nội dung, giải pháp được phân công theo Kế hoạch này; trong Kế hoạch cần cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao, cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo để có cơ sở thực hiện, có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh Dại.
- Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, có chính sách hỗ trợ mua vắc xin và tổ chức tiêm miễn phí phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi trên địa bàn cấp huyện, tại khu vực có dịch, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 70% tổng đàn chó, mèo trong giai đoạn 2022-2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2026-2030, nhất là tại địa phương được công nhận là vùng nông thôn mới.
- Tổ chức và hỗ trợ điều trị dự phòng cho người có nguy cơ cao như nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Dại, người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao, vùng đặc biệt khó khăn và các trường hợp đặc biệt khác do UBND cấp huyện quyết định.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND cấp xã tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả nhiệm vụ quản lý chó, mèo nuôi, tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến các tổ chức, người dân các quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh Dại động vật, hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh Dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống bệnh.
- Tổ chức giám sát, thành lập các đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Tổ chức xây dựng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại tại địa phương.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp hàng năm, báo cáo thống kê: số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện Chương trình của địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
10. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo
Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo thực hiện: Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định.
11. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo
Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.
12. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức triển triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác phòng, chống bệnh Dại động vật trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2022-2030; yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; chính quyền địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những thiếu sót, bất cập thì phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
- 2 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 3 Quyết định 908/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2030
- 4 Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi