- 1 Luật Bình đẳng giới 2006
- 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4 Nghị định 48/2009/NĐ-CP về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
- 5 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 6 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 8 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 10 Hiến pháp 2013
- 11 Luật việc làm 2013
- 12 Luật đất đai 2013
- 13 Luật đấu thầu 2013
- 14 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 15 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 18 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 19 Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979
- 20 Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực với phụ nữ 1993
- 21 Luật tiếp cận thông tin 2016
- 22 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 23 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 24 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 25 Bộ luật dân sự 2015
- 26 Bộ luật hình sự 2015
- 27 Luật trẻ em 2016
- 28 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 30 Bộ luật Lao động 2019
- 31 Luật Lâm nghiệp 2017
- 32 Luật giáo dục 2019
- 33 Chỉ thị 21-CT/TW năm 2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34 Luật Thi hành án hình sự 2019
- 35 Văn bản hợp nhất 47/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Quảng cáo do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 36 Luật Doanh nghiệp 2020
- 37 Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38 Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39 Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 40 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
- 41 Quyết định 1790/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42 Công văn 129/LĐTBXH-BĐG năm 2022 triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Sơn La, ngày 01 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày 17/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030, nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
- Triển khai sâu rộng, toàn diện, có hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
Giai đoạn 1 (từ năm 2022 đến 2025): Đổi mới về nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng công tác truyền thông. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; ứng dụng, khai thác những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số. Nội dung truyền thông, giáo dục chú trọng về pháp luật, chính sách bình đẳng giới nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của cả hai giới trong gia đình và xã hội; tập trung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ trợ giúp xã hội có nhạy cảm giới. Tổ chức sơ kết, đánh giá việc triển khai Chương trình vào năm 2025.
Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến 2030): Trên cơ sở kết quả sơ kết việc triển khai Chương trình giai đoạn 2022-2025, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh bổ sung Kế hoạch (nếu cần thiết). Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông bình đẳng giới và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông hiện đại. Tăng cường truyền thông, giáo dục và tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành bình đẳng giới cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông tại các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới.
- Hằng năm, 100% các cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt ít nhất 70% cơ quan truyền thông áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông và chính thức áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2030.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.
- Mỗi xã, phường, thị trấn hàng quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Mỗi bản, tiểu khu, tổ dân phố tổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới.
- Đến năm 2030, đạt 100% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.
- Hằng năm, mỗi cơ sở giáo dục tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến thức về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Thường xuyên và định kỳ cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới của quốc gia và của tỉnh cho các cấp chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới; lên tiếng để xóa bỏ về định kiến giới. Tập trung truyền thông vào các nhóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số, nữ trong độ tuổi lao động và các nhóm yếu thế khác.
2. Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông, tăng cường tuyên truyền nội dung về bình đẳng giới trên các chương trình của Đài Truyền thanh
- Truyền hình, hệ thống Truyền thanh - Truyền hình của Trung tâm Truyền thông - Văn hóa cấp huyện, hệ thống phát thanh, truyền thanh hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cấp xã trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa c ác loại hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và nhân ngày Quốc tế phụ nữ (ngày 08/3 hằng năm), Ngày Quốc tế Hạnh phúc (ngày 20/3 hằng năm), Ngày Gia đình Việt Nam (ngày 28/6 hằng năm); Tháng hành động về phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6 hằng năm); Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hằng năm). Tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm ở các cấp trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng,chống bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
3. Đầu tư trang thiết bị truyền thông, kinh phí tổ chức các hoạt động truyền thông; xây dựng Mô hình truyền thông và tài liệu tuyên truyền phù hợp cho các đối tượng cần truyền thông.
4. Xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên tập viên, người làm công tác truyền thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp và người có uy tín ở khu dân cư.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong việc nhân rộng các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới có hiệu quả; đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức và những người có ảnh hưởng, uy tín trong xã hội.
6. Mở rộng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, khu dân cư, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia c ủa trẻ em. Xây dựng và triển khai áp dụng Bộ chỉ số về giới trong công tác truyền thông.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới.
III. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Truyền thông về pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu c ho tất cả các đối tượng
- Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1993; Cương lĩnh hành động Bắc Kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về phụ nữ tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ trong khu vục ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2016 -2025 thông qua năm 2016; các Công ước có liên quan.
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều 26); Luật bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ luật lao động, Luật Trẻ em, Luật phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
- Bộ luật Hình sự (2017); Bộ luật Tố tụng hình sự (2019); Luật xử lý vi phạm hành chính (2012); Luật trợ giúp pháp lý (2017); Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới.
- Chính sách cho lao động nữ; các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái.
- Các văn bản chỉ đạo của Trung ương về bình đẳng giới: Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 08/2020/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06- CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
- Các chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên c ơ sở giới đến năm 2030; Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững đến năm 2030 (mục tiêu 5 về bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái); Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030; nội dung và chủ đề của Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hằng năm.
- Kết quả thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực ở Việt Nam và ở tỉnh Sơn La; những mô hình, cá nhân, tập thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các địa chỉ, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
- Các văn bản mới ban hành về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em.
2. Tuyên truyền về bình đẳng giới trong các lĩnh vực phù hợp với nhóm đối tượng
a) Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
- Tuyên truyền về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý và hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt Nam và của địa phương trong lĩnh vực chính trị.
- Các quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới (khoản 1,2,3,4 Điều 11); Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND (2015); Điều 6 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ.
b) Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế: Luật Bình đẳng giới (khoản 1, Điều 12); Luật Doanh nghiệp năm 2014; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; Luật đấu thầu năm 2013; Luật đất đai năm 2013; Điều 7 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến kinh tế; chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính sách nhà ở, hỗ trợ gửi trẻ trong các khu công nghiệp.
- Mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ vượt khó trong phát triển kinh tế.
c) Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm
Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực lao động, việc làm: Bộ luật Lao động (2019); Luật việc làm (2013); Luật Bảo hiểm xã hội (2014); Luật an toàn, vệ sinh lao động (2015); Điều 8 Nghị định số 125/2021/NĐ -CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến lao động- Thông tin, chính sách về lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, tuyển dụng lao động liên quan đến nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động.
d) Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), Luật giáo dục (2019); Điều 9 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo .
- Thông tin địa chỉ, kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với học sinh, sinh viên, giáo viên.
e) Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh (2009); Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế; Điều 12 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến y tế.
- Thông tin địa chỉ, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho phụ nữ và trẻ em, cho người đồng tính, song tính, chuyển giới; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và nam giới.
f) Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự (2015); Luật Hôn nhân và gia đình (2014): Luật phòng, chống bạo lực gia đình (2007); Luật Trẻ em ( 2016); Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Điều 13 Nghị định số 125/2021/NĐ -CP ngày 28/12/2021của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình.
- Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng, dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; về chia sẻ công việc, trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình; những ứng dụng, trang thông tin truyền thông; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em: địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh.
g) Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và thông tin, truyền thông
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật Khoa học và Công nghệ (2013); Luật Bảo vệ môi trường (2014); Luật Lâm nghiệp (2017); Luật Tiếp cận thông tin (2016); Luật quảng cáo sửa đổi (2018); Điều 10 Nghị định số 125/2021/NĐ -CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến khoa học, công nghệ.
- Tuyên truyền về những ứng dụng, trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành tựu khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm, đề xuất của các Sở, Ban, ngành, đơn vị lập gửi, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
- Hằng năm hướng dẫn, triển khai, tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.
- Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
- Khảo sát, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới năm 2025 và năm 2030.
- Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới và các chương trình, đề án về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới báo cáo trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán, thanh quyết toán; hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện, cấp xã; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương:
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới các hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới tới tất cả các địa bàn và người dân trong tỉnh; xây dựng mô hình truyền thông hiệu quả trên nền tảng số; vận dụng và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trong các cơ quan truyền thông Trung ương và địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác phù hợp với những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của tỉnh Sơn La. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, thông tin có nội dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.
Chủ trì tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh, sinh viên.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về: Giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; Phòng, chống bạo lực gia đình. Tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; Lồng ghép truyền thông về bình đẳng giới với tuyên truyền Ngày Quốc tế Hạnh phúc (ngày 20/3 hằng năm), Ngày Gia đình Việt Nam (ngày 28/6 hằng năm); Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6 hằng năm), Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với Phụ nữ (25-11 hằng năm) và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
Triển khai lồng ghép kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số đến năm 2030. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, địa phương đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng.
Chỉ đạo, hướng dẫn truyền thông, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới lồng ghép với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo viên và hòa giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới.
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng đến xây dựng và bồi dưỡng cho cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách nhằm phát huy hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng giới.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các địa phương xây dựng đội ngũ cán bộ, hội viên, đoàn viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho đoàn viên, hội viên, cộng tác viên trong các tổ chức, đơn vị thành viên. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức truyền thông, khuyến khích Công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy chế làm việc tại cơ quan có nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
11. Các sở, ban, ngành liên quan
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch.
- Tăng cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong việc thực hiện các chương trình, đề án, chính sách về bình đẳng giới vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
- Định kỳ báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
- Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội.
- Tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng năm hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực cơ sở giới, tổ chức ký c am kết thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
Định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày 10/6), năm (trước ngày 10/12) các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Kế hoạch 639/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Kế hoạch 66/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang