- 1 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 5 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 6 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 7 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Hà Giang, ngày 24 tháng 02 năm 2021 |
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2021
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Căn cứ thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) năm 2021, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI KIỂM TRA
1. Mục đích
- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo về công tác cải cách TTHC (bao gồm: Kiểm soát TTHC; Cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước...) của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong năm 2021 và từ các năm trước còn nợ đọng quá hạn;
- Kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém cũng như kiến nghị, đề xuất các giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đang gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác cải cách TTHC và các kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác cải cách TTHC; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác cải cách TTHC để thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách TTHC. Nâng cao chất lượng thể chế và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết TTHC.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải khách quan, công khai, minh bạch và không gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
- Việc kiểm tra phải thực hiện đúng phạm vi, thẩm quyền, quy trình, phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về cải cách TTHC và phù hợp với yêu cầu thực tế;
- Có kết luận rõ ràng, cụ thể những vấn đề tổ chức triển khai công tác cải cách TTHC tại cơ quan, đơn vị cũng như những kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo các cấp có liên quan.
3. Phạm vi kiểm tra
- Kiểm tra trực tiếp việc thực hiện hoạt động cải cách TTHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã năm 2020, 2021;
- Kiểm tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị có phản ánh, kiến nghị trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC hoặc qua phản ánh của các cơ quan thông tin, báo chí.
II. NỘI DUNG, CÁCH THỨC KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
- Tập trung đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao về công tác cải cách TTHC;
- Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;
- Kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử;
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua Dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Kiểm tra các vấn đề mang tính cấp bách mà người dân, doanh nghiệp và xã hội đang bức xúc liên quan đến công tác giải quyết TTHC; kiểm tra những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đối với những vướng mắc, khó khăn để có giải pháp tháo gỡ kịp thời cho người dân và doanh nghiệp.
2. Cách thức kiểm tra
- Đoàn kiểm tra sẽ thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, nội dung chi tiết kiểm tra kèm theo mẫu đề cương báo cáo, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất, UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra và thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
- Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu, tra cứu Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Hệ thống văn phòng điện từ... liên quan đến công tác kiểm tra của tổ chức, cá nhân được kiểm tra và làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị được kiểm tra để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách TTHC. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình, kết quả triển khai hoạt động cải cách TTHC theo các nội dung của kế hoạch kiểm tra. Đoàn kiểm tra ghi biên bản và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra sau khi kết thúc đợt kiểm tra;
- Tại buổi họp thông báo dự thảo kết luận của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra đưa ra ý kiến tiếp thu, giải trình cụ thể đối với các nội dung kiểm tra nêu tại dự thảo kết luận;
- Chậm nhất sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
III. THÀNH PHẦN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA
1. Thành phần Đoàn kiểm tra
- Trưởng Đoàn: Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Thành viên: Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Lãnh đạo, chuyên viên Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Thư ký: Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Trong quá trình kiểm tra có thể mời một số cơ quan có liên quan đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được kiểm tra.
2. Thành phần cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Đối với sở, ban, ngành: Lãnh đạo cơ quan; Chánh Văn phòng; Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan đến công tác giải quyết TTHC; chuyên viên trực tiếp tham mưu công tác cải cách TTHC và Chuyên viên trực tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Đối với UBND các huyện, thành phố: Lãnh đạo UBND huyện, thành phố; Chánh Văn phòng (hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách Bộ phận một cửa); Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn, Lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn thuộc UBND các huyện, thành phố; Bưu điện trên địa bàn các huyện, thành phố.
IV. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Các sở, ban, ngành: Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ban QLKKT;
- UBND các huyện: Yên Minh, Mèo Vạc, Đồng Văn và TP. Hà Giang;
- Ngoài ra thực hiện kiểm tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị theo thực tiễn của công tác cải cách TTHC hoặc có phản ánh, kiến nghị trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC hoặc qua phản ánh của các cơ quan thông tin, báo chí.
2. Thời gian kiểm tra: trong Quý III, IV/2021
1. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra;
- Thông báo, hướng dẫn các nội dung cụ thể để cơ quan, đơn vị được kiểm tra tổng hợp báo cáo;
- Bố trí phương tiện và các điều kiện cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra;
- Tổng hợp kết quả kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC cho Đoàn kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc (trong trường hợp kiểm tra đột xuất, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không phải gửi báo cáo trước);
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Kinh phí thực hiện kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí của Văn phòng; các sở, ngành; đơn vị cho hoạt động cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021.
Trên đây là kế hoạch Kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách TTHC năm 2021; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tổng hợp) để kịp thời giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 179/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 3272/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của các sở, cơ quan ngang sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 4755/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh năm 2021
- 7 Quyết định 5476/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8 Quyết định 4963/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Long An
- 9 Quyết định 3248/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10 Kế hoạch 69/KH-UBND về kiểm tra, đánh giá công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành