ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 571/KH-UBND | An Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2015 |
Căn cứ Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ giai đoạn 2014 – 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020.
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
1. Tính cấp thiết xây dựng kế hoạch:
Qua kết quả kiểm kê đến năm 2013, tỉnh An Giang hiện có 230 Câu lạc bộ, với 2.666 người tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ tại 156 xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Qua đó, cho thấy lực lượng tham gia hoạt động đờn ca tài tử của tỉnh rất hùng hậu, đã góp phần phục vụ có hiệu quả nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhiều tầng lớp công chúng trong tỉnh. Tuy nhiên, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy loại hình nghệ thuật này vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định, cụ thể như:
- Hầu hết các phong trào đờn ca tài tử của địa phương đều phát triển tự phát, hoạt động còn riêng lẻ, rời rạc, phần lớn các nghệ nhân đã lớn tuổi, những người nắm rõ bài bản đờn hay, hát giỏi còn rất ít, nhất là nghệ nhân đờn;
- Thiếu không gian sinh hoạt đúng nghĩa của đờn ca tài tử, hoạt động đờn ca tài tử thường diễn ra trong các nhà hàng, quán ăn, điểm du lịch...
- Nhiều địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc phát triển loại hình nghệ thuật đờn ca tài tử tại địa phương, số lượng các cuộc thi, liên hoan về đờn ca tài tử còn rất hạn chế, các câu lạc bộ phải tự thân vận động sinh hoạt mà không có nguồn kinh phí hỗ trợ từ địa phương. Hầu hết các câu lạc bộ hoạt động đều vì niềm đam mê vớibnghệ thuật đờn ca tài tử.
- Giới trẻ ngày nay ít quan tâm và tiếp cận đến các loại hình nghệ thuật truyền thống nói chung và đờn ca tài tử nói riêng mà quan tâm nhiều đến các loại hình âm nhạc hiện đại hơn, đa phần những người quan tâm và thưởng thức nghệ thuật đờn ca tài tử thuộc tâng lớp trung niên và cao tuổi. Điều nay dẫn đến khó khăn trong công tác đào tạo lực lượng kế thừa sau này. Các bậc thầy đờn ca tài tử hiện nay phần lớn đã cao tuổi, mà lớp nghệ nhân kế tục không nhiều, đây là điều đáng lo ngại cho công tác truyền dạy, vì vậy cần thiết khẩn trương đào tạo đội ngũ nghệ nhân dạy nghề đờn ca tài tử.
- Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội to lớn trong việc quảng bá hình ảnh về văn hóa, du lịch, việc đờn ca tài tử được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhận loại vẫn đem đến nhiều thách thức, khó khăn trong thời gian tới, nhất là công tác bảo tồn và phát huy loại hình nghệ thuật này sao cho tương xứng với tiềm năng vốn có của nó trong thời gian sắp tới, nhất là trong thời kỳ hội nhập văn hóa quốc tế hiện nay.
Từ những khó khăn trên, việc xây dựng đề án là nhu cầu hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Quốc hội khóa 10 quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 của Quốc hội khóa 12.
- Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
- Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
- Căn cứ Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ giai đoạn 2014 – 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ Công văn số 1098/BVHTTDL-DSVH ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng Đề án bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ;
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh về giá trị truyền thống của nghệ thuật đờn ca tài tử. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh An Giang, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đẩy mạnh xã hội hóa, khai thác tiềm năng, thế mạnh của quần chúng trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nội dung hoạt động đờn ca tài tử.
- Tuyên truyền rộng rãi đến người dân hiểu rõ được tầm quan trọng, sức ảnh hưởng của giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử sau khi được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Lưu giữ, bảo vệ và phát huy các giá trị truyền thống vốn có của nghệ thuật đờn ca tài tử.
2. Yêu cầu:
- Các nội dung đề ra trong kế hoạch phải hướng tới các hoạt động thiết thực, hiệu quả, khả thi, trên cơ sở nguồn lực hiện có của tỉnh, tận dụng, tranh thủ các nguồn lực của Trung ương.
- Tiếp tục lồng ghép các hoạt động đã thực hiện trong những năm qua để phát huy những kết quả đã đạt được.
- Đối với các nội dung mới, phải có lộ trình và đảm bảo nguồn vốn thực hiện
- Triển khai thực hiện kế hoạch đúng theo tiến độ, có báo cáo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết và làm tốt công tác khen thưởng.
1. Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử Nam bộ trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian qua:
1. 1. Những kết quả đạt được:
Quán triệt nội dung Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, trong những năm qua, các cấp chính quyền tỉnh An Giang đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của nghệ thuật đờn ca tài tử trên địa bàn tỉnh, qua thời gian thực hiện đã đạt một số kết quả đáng kể.
Phong trào đờn ca tài tử phát triển ở nhiều địa phương trong tỉnh, số câu lạc bộ, nghệ nhân và người tham gia hoạt động đờn ca tài tử không ngừng tăng về số lượng cũng như chất lượng. Tính đến nay, tỉnh An Giang hiện có 230 Câu lạc bộ đờn ca tài tử với 2.666 người tham gia sinh hoạt tại 156 xã, phường, thị trấn.
Các hoạt động hội thi, liên hoan giao lưu đờn ca tài tử giữa các địa phương được diễn ra hằng năm làm cho nghệ thuật đờn ca tài tử trở thành một món ăn tinh thần ngày càng quen thuộc, gần gũi, không thể thiếu đối với người dân vùng sông nước Nam bộ nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. Ở cấp tỉnh, hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức liên hoan đờn ca tài tử hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang tổ chức liên hoan giọng hát hay phát thanh truyền hình. đã thu hút nhiều nghệ nhân đờn, nghệ nhân ca trong tỉnh. Đây là dịp để các nghệ nhân gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm và kiến nghị với các cơ quan, các cấp chính quyền những vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ và phát huy giá trị của Nghệ thuật đờn ca tài tử.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với Trung tâm nghiên cứu Khoa học xã hội và nhân văn để thực hiện đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử” và được đề cử tiếp tục nâng cao thành đề tài nghiên cứu cấp tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho các nghệ nhân xuất sắc, các nhà nghiên cứu tham dự viết tham luận và tham gia 4 hội thảo cấp vùng về đờn ca tài tử.
An Giang là một trong các tỉnh, thành phố khu vực Nam bộ góp phần vào việc hoàn tất lập hồ sơ đờn ca tài tử để trình UNESCO công nhận nghệ thuật đờn ca tài tử là Di sản Văn hoá phi vật thể đại diện nhân loại.
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết hợp với Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh tổ chức trại sáng tác các trại sáng tác viết các bài ca cổ, bài bản có nội dung mới, phù hợp với nhịp sống hiện đại. Đặc biệt, tổ chức các cuộc thi sáng tác các bài bản, bài ca cổ có nội dung về học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh; viết về công cuộc xây dựng nông thôn mới trên quê hương An Giang…. Ngành tổ chức được 4 lớp đờn ca tài tử ở cấp huyện, có hơn 60 nghệ nhân tham gia. Ngoài ra, các cơ sở dạy đờn ca tài tử tư nhân cũng được phát triển đều ở các huyện. Trong đó, đã thực hiện được bộ đĩa DVD dạy 4 bài lý cơ bản, dễ học, dễ trao đổi, nhằm mục đích khơi gợi niềm đam mê học tập đờn ghi ta cổ Việt Nam cho người dân.
1.2. Những hạn chế:
Tuy số lượng các câu lạc bộ đờn ca tài tử trong tỉnh được hình thành khá nhiều, nhưng thực chất nội dung hoạt động đã bị pha tạp, không còn giữ được hình thức và nội dung sinh hoạt đờn ca tài tử theo nghệ thuật nguyên bản. Hình thức sinh hoạt hiện nay thiên về ca cổ, cải lương, ít bài bản cổ được lưu truyền quảng bá.
Các cuộc thi, liên hoan về đờn ca tài tử tuy có tổ chức thực hiện nhưng hiệu quả nghệ thuật còn hạn chế, những nhân tố mới trong phong trào ít được phát hiện.
Chưa tạo được môi trường thuận lợi cho nghệ thuật đờn ca tài tử được bảo vệ và phát triển, đặc biệt là vấn đề thông qua giáo dục thẩm mỹ, giáo dục ngoài giờ về nghệ thuật đờn ca tài tử đối với đối tượng học sinh các cấp học. Một số nhóm đờn ca tài tử đã có một số biểu hiện thương mại hoá, nhất là trong các nhà hàng, quán ăn, quán giải khát.... làm ảnh hưởng đến hình ảnh trang trọng, tao nhã, nghĩa tình, sâu lắng của nghệ thuật đờn ca tài tử truyền thống. Trong khi đó, điều kiện về thiết bị để hỗ trợ cho các câu lạc bộ đờn ca tài tử còn rất hạn chế, chưa đáp ứng với tiềm năng phát triển của phong trào.
Nhiều nghệ nhân đã lớn tuổi, những người nắm rõ bài bản, đờn hay, hát giỏi còn rất ít, nhất là nghệ nhân đờn. Lực lượng trẻ kế thừa, thực hành các kỹ năng của nghệ thuật đờn ca tài tử ít. Chưa hình thành được các nhóm hay các câu lạc bộ Nghệ thuật đờn ca tài tử đúng nghĩa, được lưu giữ các giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn như đã vốn có. Chưa phát huy được giá trị của nghệ thuật đờn ca tài tử trong việc phát triển du lịch.
1.3. Nguyên nhân hạn chế:
Nhiều địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc bảo vệ và phát triển loại hình nghệ thuật đờn ca tài tử tại địa phương
Các đề tài khoa học nghiên cứu về đờn ca tài tử chưa đủ để định hướng bảo vệ và phát huy có hiệu quả. Chưa xác định rõ nội dung hoạt động đối với các câu lạc bộ “đờn ca tài tử” và “sinh hoạt nghệ thuật ca cổ”, từ đó sẽ có chính sách đầu tư và phát triển hợp lý, hiệu quả, không lãng phí.
Chưa có cơ chế quy định cụ thể việc bảo vệ và phát huy giá trị của nghệ thuật đờn ca tài tử thông qua đầu tư công. Chưa thực hiện được các chế độ ưu đãi đối với các hoạt động và nghệ nhân có đóng góp tích cực với việc bảo vệ và phát huy giá trị của nghệ thuật đờn ca tài tử.
Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan chưa thật sự hiệu quả, chưa phát huy hết được các nguồn lực trong xã hội.
2. MỤC TIÊU:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử trong tỉnh như: Kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa, truyền dạy, trình diễn.
- Duy trì và phát triển số lượng, chất lượng phong trào đờn ca tài tử tại địa phương. Nâng cao trình độ thực hành các kỹ năng lưu truyền nghệ thuật đờn ca tài tử của lực lượng nghệ nhân và của những người yêu thích đờn ca tài tử trong tỉnh.
- Xây dựng môi trường tốt cho hoạt động nghệ thuật đờn ca tài tử được bảo vệ và phát huy hiệu quả.
- Hình thành mô hình mới cho các câu lạc bộ đờn ca tài tử trong tỉnh
2. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
2.1. Tổng kiểm kê và nghiên cứu khoa học về nghệ thuật đờn ca tài tử:
- Thực hiện kiểm kê, khảo sát, thu thập bổ sung thông tin đờn ca tài tử.
- Duy trì tổ chức các cuộc thi, liên hoan đờn ca tài tử cấp huyện, thị xã, thành phố, cấp tỉnh.
- Tổ chức 02 trại sáng tác lời mới cho các bài bản tài tử, bài vọng cổ, nội dung phản ánh về văn hoá - lịch sử về cuộc sống, thành tựu phát triển kinh tế, xã hội, về đạo đức, lối sống của người công dân Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện công tác khảo sát, điều tra bổ sung hồ sơ nghệ thuật đờn ca tài tử.
- Thực hiện 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và cấp tỉnh về đờn ca tài tử.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động văn hóa, cuộc thi, liên hoan đờn ca tài tử do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2.2. Công tác bảo tồn và phát huy nghệ thuật đờn ca tài tử:
- Hỗ trợ cho 55 câu lạc bộ, đội, nhóm đờn ca tài tử hiện có trong tỉnh về nội dung hoạt động phù hợp với việc bảo vệ và phát huy giá trị của nghệ thuật đờn ca tài tử, được trang bị thiết bị và các nhạc cụ cơ bản cho hoạt động trình diễn, sinh hoạt văn hóa tại địa phương.
- Hình thành và duy trì hoạt động 11 đội đờn ca tài tử chuyên thực hiện việc bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử Nam bộ (mỗi huyện, thị xã, thành phố một đội chuyên, nồng cốt, lưu giữ, quảng bá, thực hành kỹ năng thể hiện 20 bài bản cổ truyền của nghệ thuật đờn ca tài tử).
- Nhân bản và phát hành 20 bài bản cổ đờn ca tài tử cho 200 câu lạc bộ đờn ca tài tử trong tỉnh.
- Chọn lọc 9 bài bản cổ của nghệ thuật đờn ca tài tử, hàng năm tổ chức dạy cho sinh viên Trường Đại học An Giang (mỗi năm dạy 3 bài cho sinh viên học ba năm đầu).
- Tổ chức 04 lớp truyền dạy nghệ thuật đờn ca tài tử từ cơ bản đến nâng cao dành cho các đối tượng yêu thích nghệ thuật đờn ca tài tử ở các huyện, thị xã, thành phố.
- Khen thưởng, hỗ trợ cho các nghệ nhân đờn ca tài tử.
Kèm theo phụ lục 1 (khái toán nguồn vốn thực hiện), phụ lục 2 (phân kỳ kinh phí thực hiện hằng năm) và bảng dự toán kinh phí chi tiết.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, dự toán kinh phí cụ thể cho từng nội dung đã được xác định trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, xây dựng cơ chế, chính sách để hỗ trợ về vật chất, điều kiện hoạt động góp phần động viên tinh thần của các nghệ nhân.
2. Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch, cân đối các nguồn kinh phí sử dụng từ ngân sách Nhà nước thực hiện kế hoạch theo phân kỳ từng năm.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Bố trí bổ sung nguồn vốn đầu tư thực hiện kế hoạch trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Sở Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh- Truyền hình An Giang, Báo An Giang
- Phối hợp với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác tuyên truyền công tác bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015 – 2020 trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đài Truyền hình An Giang duy trì tổ chức tiếng hát phát thanh truyền hình có nội dung lồng ghép các bài bản nghệ thuật đờn ca tài tử định kỳ 2 năm một lần.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Thực hiện các đề tài nghiên cứu theo nội dung kế hoạch trên cơ sở các đề xuất danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và cấp tỉnh về đờn ca tài tử hàng năm gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức 02 trại sáng tác lời mới cho các bài bản tài tử, bài vọng cổ, nội dung phản ánh về văn hoá - lịch sử về cuộc sống, thành tựu phát triển kinh tế, xã hội, về đạo đức, lối sống của người công dân Việt Nam.
7. Trường Đại học An Giang
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nội dung đưa 9 bài bản cổ truyền của nghệ thuật đờn ca tài tử dạy ngoại khóa cho sinh viên Đại học An Giang.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và triển khai công tác truyền dạy bộ môn đờn ca tài tử Nam Bộ trong hệ thống trường học đảm bảo tính hợp lý và khoa học trong chương trình giảng dạy học sinh, sinh viên;
- Có kế hoạch từng bước đào tạo, bồi dưỡng cho các giáo viên, nghệ nhân có khả năng truyền dạy trong nhà trường để đủ lực lượng đáp ứng nhu cầu về nhân lực trong công tác truyền dạy tại các trường học trong tỉnh.
9. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ và phong tặng danh hiệu nhà nước cho các nghệ nhân đờn ca tài tử Nam Bộ trong tỉnh có nhiều đóng góp xuất sắc;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các nghệ nhân, học sinh, sinh viên và nhân dân tham gia công tác truyền dạy và học tập loại hình nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢNG KHÁI TOÁN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
(Chỉ khái toán các nội dung cần đầu tư vốn thực hiện)
(Kèm theo Kế hoạch số 571/KH-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015)
Đơn vị tính: VNĐ
STT | Nội dung | Khái toán vốn ( 2016– 2020 ) | Ghi chú |
01 | Hỗ trợ thiết bị cho 55 CLB ĐCTT | 2.100.000.000 | Gđ 4 năm |
02 | Kinh phí hoạt động cho 11 đội bảo vệ và phát huy Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ | 2.750.000.000 | Gđ 5 năm |
03 | Nhân bản, phát hành 05 đĩa gốc cho 200 CLB ĐCTT | 60.000.000 | Gđ 1 năm |
04 | Đưa 9 bài bản cổ của nghệ thuật ĐCTT dạy cho sinh viên ĐHAG (12 lớp, mỗi lớp 9 tháng) | 204.000.000 | Gđ 4 năm |
05 | Tổ chức 4 lớp truyền dạy Nghệ thuật ĐCTT | 800.000.000 | Gđ 4 năm |
06 | Khen thưởng, hỗ trợ cho các nghệ nhân ĐCTT | 100.000.000 | Gđ 5 năm |
07 | Kiểm kê, khảo sát | 50.000.000 | Năm 2016 |
| Tổng cộng | 6.064.000.000 |
|
Bằng chữ: Sáu tỷ, không trăm sáu mươi bốn triệu |
BẢNG PHÂN KỲ KINH PHÍ THỰC HIỆN HẰNG NĂM
(Kèm theo Kế hoạch số 571/KH-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015)
Đơn vị tính: VNĐ
STT | Nội dung | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
01 | Hỗ trợ thiết bị cho 55 CLB ĐCTT | 11 CLB = 462.000.000 | 11 CLB = 462.000.000 | 11 CLB = 462.000.000 | 11 CLB = 462.000.000 | 11 CLB = 462.000.000 |
02 | Kinh phí hoạt động cho 11 đội bảo vệ và phát huy Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ | 11 đội = 550.000.000 | 11 đội = 550.000.000đ | 11 đội = 550.000.000 | 11 đội = 550.000.000 | 11 đội = 550.000.000 |
03 | Nhân bản, phát hành 05 đĩa gốc cho 200 CLB ĐCTT | 05 đĩa x 200 CLB = 60.000.000 |
|
|
|
|
04 | Đưa 9 bài bản cổ của nghệ thuật ĐCTT dạy cho sinh viên ĐHAG (12 lớp, mỗi lớp 9 tháng) | 2 lớp = 34.000.000 | 2 lớp = 34.000.000 | 2 lớp = 34.000.000 | 3 lớp = 51.000.000 | 3 lớp = 51.000.000 |
05 | Tổ chức 4 lớp truyền dạy Nghệ thuật ĐCTT |
| 1 lớp = 200.000.000 | 1 lớp = 200.000.000 | 1 lớp = 200.000.000 | 1 lớp = 200.000.000 |
06 | Khen thưởng, hỗ trợ cho các nghệ nhân ĐCTT | 1 đợt = 20.000.000 | 1 đợt = 20.000.000 | 1 đợt = 20.000.000 | 1 đợt = 20.000.000 | 1 đợt = 20.000.000 |
07 | Kiểm kê, khảo sát | 1 đợt = 50.000.000 |
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG | 1.216.000.000 | 1.366.000.000 | 1.366.000.000 | 1.383.000.000 | 1.383.000.000 |
- 1 Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2017 Đề án bảo tồn và phát huy giá trị Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020
- 4 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5 Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 7 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2017 Đề án bảo tồn và phát huy giá trị Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020