ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 07 tháng 04 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 279/2020/NQ-HĐND ngày 02/01/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020; phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020. UBND tỉnh Kiên Giang đề ra Kế hoạch phát động phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020 với chủ đề “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả” như sau:
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong tỉnh với tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng tạo của mỗi tập thể, cá nhân tạo khí thế thi đua sôi nổi trong Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị góp phần hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2020 của tỉnh.
- Từ kết quả của phong trào thi đua, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân rộng các mô hình mới có hiệu quả, các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên các lĩnh vực tạo sự lan tỏa cao trong tỉnh.
- Thông qua phong trào thi đua tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác khen thưởng, kịp thời biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua yêu nước.
- Phong trào thi đua phải được phát động liên tục, sâu rộng, thu hút cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nông dân, người lao động và Nhân dân trong tỉnh tham gia, tạo ra động lực mới vượt qua khó khăn, thách thức phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2020.
- Kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện phong trào thi đua thường xuyên với các phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt gắn với việc tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết hội nghị Trung ương 4, khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”.
- Gắn kết chặt chẽ kết quả thực hiện phong trào thi đua với công tác khen thưởng; khen thưởng phải trên cơ sở kết quả, thành tích thi đua; thực hiện đúng quy trình, nâng cao chất lượng khen thưởng, bảo đảm khen thưởng kịp thời, thực chất, chính xác, dân chủ, công khai.
Các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Thi đua thực hiện hoàn thành tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị được giao, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh năm 2020.
- Nội dung trọng tâm thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2020 là hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ về: Tăng trưởng kinh tế; tăng thu ngân sách; tăng kim ngạch xuất khẩu; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; giảm tội phạm và tai nạn giao thông; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; phát triển y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường; đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt cải cách hành chính nhằm tạo môi trường thông thoáng thu hút đầu tư; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt 04 phong trào thi đua trọng tâm do Chính phủ phát động là: Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; phong trào thi đua “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”; phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” và phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”.
- Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, thiết thực, hiệu quả kết hợp với các phong trào thi đua khác như cuộc vận động: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đô thị văn minh; toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; dân vận khéo..., tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tư tưởng, đạo đức và lối sống trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
- Xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh tới cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đảm bảo ổn định, trong sạch, vững mạnh, gắn bó với nhân dân.
3. Mục tiêu:
3.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,23% so với năm 2019; thu nhập bình quân đầu người đạt 2.458 USD.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 0,13%, trong đó tổng sản lượng lúa đạt 4,295 triệu tấn. Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng 3,38%, trong đó tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 7550.000 tấn (trong đó sản lượng tôm nuôi 85.000 tấn). Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 8,47%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 780 triệu USD, trong đó: Trị giá hàng nông sản đạt 225 triệu USD, hàng hải sản đạt 145 triệu USD.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 121.749 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 11.540 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách 16.486 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển 6.108,9 tỷ đồng, chiếm 37,1% tổng chi ngân sách.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 48.000 tỷ đồng, chiếm 66,89% GRDP.
- Phấn đấu có thêm 15 xã đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 79/117 xã. Tỷ lệ giao thông nông thôn đường ấp - liên ấp thực hiện 382 km.
3.2. Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Số lao động được giải quyết việc làm 35.000 lượt người; tỷ lệ lao động qua đào tạo 67%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.
- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6 - 14 tuổi đến trường đạt 97% trở lên.
- Tỷ lệ giảm sinh dưới 0,19‰. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 12,5%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch 88%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 98,9%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,5%.
- Tai nạn giao thông (cả 3 tiêu chí) giảm hơn so với cùng kỳ năm 2019.
* Chỉ tiêu về đảm bảo quốc phòng - an ninh
- Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Hoàn thành công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu được giao.
- Công tác giáo dục kiến thức quốc phòng đạt 100% chỉ tiêu trên giao; thực hiện công tác huấn luyện quân sự cho các lực lượng động viên và lực lượng dân quân tự vệ đạt 100%.
* Chỉ tiêu khác
- 100% cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh thực hiện đạt các chỉ tiêu đề ra về cải cách hành chính năm 2020.
- 100% các cơ quan hành chính các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tốt nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
- Đảm bảo vệ sinh, môi trường tại các cơ quan, địa phương, đơn vị.
4. Tiêu chuẩn khen thưởng
- Tiêu chuẩn khen thưởng tập thể, cá nhân và hộ gia đình trong thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Đối với cụm, khối thi đua thuộc tỉnh, tiêu chuẩn khen thưởng được thực hiện theo Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia của cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Đối với các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc khối thi đua của tỉnh:
+ Tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết;
+ Có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của tỉnh.
5. Hình thức, mức tiền khen thưởng
5.1. Hình thức khen thưởng:
- Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với tập thể và cá nhân.
- Đối với cụm, khối thi đua thuộc tỉnh: Hình thức khen thưởng thực hiện theo Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia của cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5.2. Mức tiền thưởng:
- Thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với cụm, khối thi đua thuộc tỉnh: Mức tiền thưởng thực hiện theo Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia của cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Đăng ký thi đua, hồ sơ và thời gian đề nghị xét khen thưởng
Đăng ký thi đua, hồ sơ và thời gian đề nghị xét khen thưởng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; cụm, khối thi đua thuộc tỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia của cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1. Tổ chức cụm, khối thi đua thuộc tỉnh được tổ chức theo quy định tại Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia của cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từng cụm, khối thi đua xây dựng kế hoạch và tổ chức ký kết giao ước thi đua để thực hiện.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; tuyên truyền của các cơ quan, địa phương, đơn vị. Nội dung tuyên truyền tập trung: Tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt.
3. Xây dựng kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân rộng các nhân tố mới, điển hình mới trong phong trào thi đua yêu nước tại từng cơ quan, địa phương, đơn vị; đảm bảo thực hiện đồng bộ ở cả 4 khâu: Phát hiện - bồi dưỡng - tổng kết - nhân điển hình tiên tiến.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện phong trào thi đua tại cơ quan, địa phương, đơn vị, kịp thời phát hiện lệch lạc yếu kém để có biện pháp khắc phục.
5. Làm tốt công tác sơ, tổng kết phong trào thi đua, phát hiện khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; chú trọng khen thưởng cá nhân trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, các tập thể nhỏ, tập thể ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu, độc hại, khó khăn, nguy hiểm; khen đột xuất.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phát động thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền, đồng thời đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. Cụm trưởng, Khối trưởng các cụm, khối thi đua thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch phát động thi đua và tổ chức ký kết giao ước thi đua thực hiện đạt kết quả.
2. Người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo đổi mới tổ chức phong trào thi đua; kiểm tra, đôn đốc thực hiện và sơ, tổng kết, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đúng quy định, đảm bảo chất lượng khen thưởng.
3. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) giúp Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể trong công tác thông tin, tuyên truyền về thi đua, khen thưởng.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND về phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, thúc đẩy đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào Thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 3 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4 Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2020
- 6 Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8 Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 9 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 10 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 11 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND về phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, thúc đẩy đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào Thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 3 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4 Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2020