- 1 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 580/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 21 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số số 06-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 48-KH/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch số 48-KH/TU; đẩy mạnh công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, xác định rõ hoạt động công tác gia đình là trọng tâm của các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hướng đến xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, tạo nền tảng để xây dựng xã hội hạnh phúc và động lực cho sự phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của gia đình, công tác xây dựng gia đình trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; đồng thời huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong thực hiện công tác xây dựng gia đình, trong đó chú trọng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác gia đình; phát huy vai trò của gia đình trong nuôi dưỡng, định hướng giá trị, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp của các tổ chức, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới gắn với thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045 và các chương trình của Trung ương về gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện phải đồng bộ, thiết thực, hiệu quả phù hợp với thực tế của địa phương.
1. Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình; 100% người gây bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình được tư vấn, hỗ trợ; giảm 15% hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định và duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3%; có ít nhất 60% học sinh, sinh viên được giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với gia đình.
2. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 95% trở lên và đến năm 2030 đạt 100% hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 95% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị những kiến thức cơ bản về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 88% và đến năm 2030 đạt 90% trở lên số hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
5. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 95% trở lên và đến năm 2030 đạt 100% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
6. Phấn đấu đến năm 2025 có 95% trở lên và đến năm 2030 có 100% hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận chính sách tín dụng khi có nhu cầu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định.
1. Công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt
- Nội dung: Tuyên truyền, học tập, quán triệt Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và Kế hoạch số 48-KH/TU; chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình; trách nhiệm đối với gia đình; công tác bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình, đạo đức, lối sống trong gia đình...
- Hình thức: Trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổ động trực quan, trang/cổng thông tin điện tử, truyền thanh cơ sở, hội nghị, sinh hoạt chuyên đề....
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025 (dự kiến 02 lớp/năm).
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Đối với học sinh, học viên: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Đối với sinh viên: Trường Cao đẳng Bắc Kạn.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thành phố.
6. Duy trì hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021, 2022.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
9. Hướng dẫn, triển khai thực hiện “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
12. Tổ chức sáng tác các tác phẩm văn học - nghệ thuật về chủ đề gia đình
- Thời gian thực hiện: Định kỳ 2 năm/lần.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thành phố.
13. Tổ chức rà soát, đề xuất, hoàn thiện các chính sách về gia đình
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố.
14. Hỗ trợ gia đình tiếp cận chính sách tín dụng
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các Chi nhánh Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
15. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh; Tòa án Nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
1. Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch, dự toán kinh phí, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh tham mưu xem xét, bố trí theo quy định.
1. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp trước ngày 15/12 hằng năm.
2. Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch chủ động cung cấp nội dung tuyên truyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; hằng năm đôn đốc, hướng dẫn thực hiện và định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 25 tháng 12.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số số 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 1757/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 Kế hoạch 13702/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5 Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 2074/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Kế hoạch 971/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030