- 1 Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2 Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3 Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 134/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 587/KH-UBND | Kon Tum, ngày 01 tháng 3 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020, với các nội dung cụ thể như sau:
Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong tỉnh và mở rộng thị trường.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng lên 98% so với năm 2019; xếp loại C được nâng hạng A/B tăng lên 90% so năm 2019;
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng hơn so với năm 2019;
- Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị ngành hàng từ sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm so với năm 2019.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo điều hành:
Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế (cà phê, rau, củ quả, sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi…) ứng dụng công nghệ cao.
- Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch liên kết sản xuất, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc Chương trình nông thôn mới.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, xây dựng chức năng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của Ban chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình OCOP cấp tỉnh, huyện, xã.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai các chương trình phối hợp, tuyên truyền, giám sát sản xuất kinh doanh nông sản an toàn.
- Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật:
- Tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông thủy sản; tham mưu, triển khai Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về việc giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Tham gia góp ý, xây dựng các văn bản Quy phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông thủy sản theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cục chuyên ngành.
- Tham mưu chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn:
- Triển khai xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ cà phê chè hữu cơ, cà phê vối theo tiêu chuẩn 4C, UTZ; trồng cây thức ăn chăn nuôi (Ngô sinh khối); sản xuất dược liệu; sản xuất chanh dây; nguyên liệu mía ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng mô hình sản xuất cung ứng nông sản an toàn theo chuỗi liên kết sản xuất cánh đồng lớn; phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Xây dựng Mô hình sản xuất áp dụng chương trình quản lý tiên tiến; chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc gắn với xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; mô hình Quản lý dịch hại tổng hợp (ICM), 3 giảm 3 tăng trong sản xuất lúa, gạo đỏ gắn với xây dựng thương hiệu gạo đỏ Măng Đen.
4. Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm. Tuyên truyền các nội dung Chương trình OCOP tỉnh Kon Tum.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng bá các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Tổ chức triển khai thực hiện các Thông tư của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và số 17/2018/TT-BNN PTNT ngày 30 tháng 10 năm 2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm.
- Triển khai kế hoạch thanh kiểm tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất các cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đưa sản phẩm vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị trường.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng thuộc Công an tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan phát hiện, điều tra, thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, các cơ sở sản xuất, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm thủy sản. Phối hợp với các đơn vị liên quan kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực phẩm nông nghiệp.
6. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao năng lực để triển khai nhiệm vụ.
- Tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP cấp cơ sở.
(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp được giao năm 2020, kinh phí từ các chương trình, đề án, ngân sách của các huyện, thành phố và nguồn huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 của địa phương;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp theo Thông tư số 17/2018/TT-BNN-PTNT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Định kỳ ngày 15 hằng tháng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xem xét báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020;
- Kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị có liên quan về việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020.
- Định kỳ vào ngày 20 hằng tháng, quý, năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu) tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
3. Sở Y tế, Sở Công thương: Chủ động phối hợp với Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Đề nghị Công an tỉnh: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố tổ chức điều tra, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
5. Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Đưa tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và phối hợp các sở, ban ngành chức năng thường xuyên đưa tin phản ánh các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm để Nhân dân biết, thực hiện.
6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định an toàn thực phẩm nông thủy sản; phát hiện việc sản xuất kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông thủy sản kém chất lượng để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
7. Các đơn vị liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 của tỉnh Kon Tum. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 587/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời hạn hoàn thành |
1 | Công tác chỉ đạo điều hành |
|
|
|
1.1 | Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện và thành phố | Trong năm |
1.2 | Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch liên kết, sản xuất, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện và thành phố | Trong năm |
1.3 | Phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh triển khai các chương trình phối hợp, tuyên truyền, giám sát sản xuất kinh doanh nông sản an toàn | Sở NN&PTNT | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh | Trong năm |
2 | Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật |
|
|
|
2.1 | Tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, TP | Trong năm |
2.2 | Tham gia góp ý xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và PTNT , các cục quản lý chuyên ngành | Sở NN&PTNT | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Cục Quản lý chuyên ngành | Khi có yêu cầu |
2.3 | Tham mưu Nghị quyết về khu vực nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được được phép chăn nuôi | Sở NN&PTNT | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, TP. | Trong năm |
2.4 | Tham mưu triển khai Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về việc giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, TP | Trong năm |
3 | Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm |
|
|
|
3.1 | Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, TP | Trong năm |
3.2 | Tập huấn liên kết trong chăn nuôi, chăn nuôi an toàn sinh học VIETGAP; chuyên ngành trên cây cà phê chè. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, TP | Trong năm |
3.3 | Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan và xây dựng các phóng sự quảng bá sản phẩm an toàn. | Sở NN&PTNT | Đài phát thanh và truyền hình | Trong năm |
4 | Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm |
|
|
|
4.1 | Tổ chức kiểm tra xếp loại, định kỳ các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan | Trong năm |
4.2 | Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan | Trong năm |
4.3 | Triển khai thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất và kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông thủy sản. | Sở NN&PTNT | Các sở, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan | Trong năm |
4.4 | Kiểm tra về chất lượng, ATTP nông thủy sản Mùa lễ Hội xuân, hưởng ứng tháng hành động về ATTP, trước tết Nguyên Đán năm 2021. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan | Trong năm |
4.5 | Thanh tra, kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV | Sở NN&PTNT | Sở Công thương, UBND các huyện, TP. | Trong năm 2020 |
4.6 | Thanh tra, kiểm tra cơ sở chăn nuôi, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, thức ăn gia súc gia cầm thủy sản. | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, TP | Trong năm 2020 |
4.7 | Thống kê, tổ chức cho các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT. | UBND các huyện, TP | Các xã (phường), thị trấn trên địa bàn các huyện (thành phố), các cá nhân có liên quan | Trong năm |
5 | Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
| Cử công chức tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông thủy sản đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ. | Sở NN&PTNT | Các cục quản lý chuyên ngành, các đơn vị liên quan | Trong năm |
- 1 Kế hoạch 24/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 2 Kế hoạch 25/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Quyết định 04/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Lai Châu