UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 588/KH-UBND | Hà Nam, ngày 20 tháng 5 năm 2011 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU CỦA TỈNH UỶ VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2015
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Tỉnh uỷ Hà Nam về phát triển công nghiệp đến năm 2015, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp các ngành, các tổ chức chính trị xã hội nhằm triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu Nghị quyết đã đề ra về phát triển công nghiệp đến năm 2015;
2. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 đạt 22,1%/năm; đến năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 22.000 tỷ đồng (giá so sánh 1994), tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong tổng GDP đạt 54,8%;
3. Củng cố và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, du nhập các nghề mới có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2015, có thêm 25 làng nghề được công nhận. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp - làng nghề bình quân 18,8%/năm.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan:
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư nói chúng và đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nói riêng, cơ chế ưu đãi đặc thù để thu hút nhà đầu tư chiến lược vào khu công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn mới; hoàn thành trong tháng 6 năm 2011.
- Xây dựng Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và đề xuất thành lập Tổ công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (thành phần, chức năng, nhiệm vụ,...) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét trong tháng 5 năm 2011; trong đó chú trọng thực hiện tốt 9 chỉ tiêu xếp hạng, đặc biệt là các chỉ tiêu: “Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đai; Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức;...” phấn đấu trong những năm tới đưa chỉ số PCI của tỉnh xếp thứ hạng từ 25-30/63 tỉnh, thành.
- Lập danh mục các dự án sản xuất công nghiệp thuộc ngành lĩnh vực ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2011 - 2020 để kêu gọi đầu tư.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành chức năng của tỉnh, các nhà đầu tư hạ tầng thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp:
- Đa dạng hoá các hình thức quảng bá, xúc tiến đầu tư trực tiếp (tổ chức các hội nghị trong và ngoài nước); gián tiếp (gửi tài liệu, thư mời thông qua các nhà đầu tư, các nhà tư vấn...).
- Xúc tiến đầu tư tới các nhà đầu tư cả trong nước và ngoài nước;
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư đối với từng ngành nghề, lĩnh vực phù hợp quy hoạch ngành công nghiệp trong các khu công nghiệp.
3. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách và thực hiện chức năng đầu mối thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp, chú trọng các lĩnh vực: “công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm; cơ khí sửa chữa; công nghiệp phụ trợ” hoàn thành trong quý 4 năm 2011.
4. Sở Xây dựng: Thực hiện chức năng đầu mối, đôn đốc hoàn thành đề án phát triển xi măng theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phát triển công nghiệp “hậu xi măng” theo hướng tiêu thụ ít năng lượng, đảm bảo môi trường.
5. Các Sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh trong tỉnh; thời gian hoàn thành trong quý 3 năm 2011.
1. Công ty Điện Lực Hà Nam tập trung đầu tư nâng cấp trạm biến áp, đường dây tải điện theo Quy hoạch, nhất là hệ thống điện cung cấp cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Thực hiện nghiêm phương án cung ứng điện đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu xây dựng quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch cung cấp nước sạch đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Đôn đốc tiến độ quy hoạch và đầu tư cảng thông quan nội địa.
3. Sở Giao thông - Vận tải chủ trì xây dựng và thực hiện có hiệu quả tập đề án củng cố phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá kể cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa bàn tỉnh;
4. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho tỉnh huy động các nguồn lực và có cơ chế chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư công trình thu gom, xử lý rác thải, nước thải nhất là các khu, cụm công nghiệp; hướng dẫn và giải quyết nhanh gọn các thủ tục về môi trường đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp.
5. Bưu chính và Viễn thông Hà Nam có trách nhiệm đầu tư cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phục vụ cho việc thông tin liên lạc của các doanh nghiệp đảm bảo kịp thời và thuận tiện.
6. Sở Công Thương chủ trì, rà soát và xây dựng kế hoạch thu hút phát triển các lĩnh vực sản xuất phụ trợ khác đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, thực hiện và đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đảm bảo đồng bộ. Chuẩn bị sẵn sàng mặt bằng xây dựng để giới thiệu cho các nhà đầu tư nghiên cứu đăng ký đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì giải quyết nhanh gọn các thủ tục về thu hồi, giao đất, cho thuê đất. Đảm bảo cho các nhà đầu tư triển khai dự án thuận lợi.
3. UBND các huyện, thành phố chủ trì thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghiệp.
IV. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các điều kiện thu hút lao động:
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh nghiên cứu đề xuất các giải pháp đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, tập trung vào đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật; (các ngành nghề: công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao)
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ doanh nghiệp về khởi sự doanh nghiệp, kỹ năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành đề án phát triển nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp hoàn thành trong tháng 6 năm 2011.
4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động cho các cụm CN - TTCN, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, tạo điều kiện phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn.
V. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghiệp và hoạt động doanh nghiệp:
Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan khác theo chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Quản lý chặt chẽ chất lượng công trình xây dựng và thực hiện Quy hoạch, nhất là các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cần quy hoạch rõ các ngành nghề chủ lực tập trung thu hút đầu tư. Xây dựng danh mục dự án khuyến khích đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư phát triển công nghiệp, thực hiện nghiêm túc tiêu chí tiếp nhận các dự án đầu tư vào tỉnh, quản lý chặt chẽ sử dụng đất đai, thẩm định công nghệ, bảo vệ môi trường.
2. Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp theo hướng đơn giản hoá các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian làm thủ tục đầu tư dự án. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành một cách đồng bộ của các cấp quản lý đến doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những cơ chế chính sách không phù hợp; đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng đất đã thuê, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp.
3. Khuyến khích, hỗ trợ, tôn vinh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Triển khai các chương trình hợp tác, liên doanh liên kết của Hà Nam với các địa phương khác trong cả nước để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, các ngành phụ trợ, liên kết sản xuất - chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách, các giải pháp để khôi phục, duy trì và phát triển các làng nghề; quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất đã quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào các cụm công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thu hút, di chuyển các cơ sở sản xuất trong các làng nghề, khu vực dân cư nông thôn hạn chế về mặt bằng sản xuất, hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào các cụm công nghiệp tại địa bàn để phát huy tối đa lợi thế tiềm năng của địa phương góp phần vào sự phát triển tiểu thủ công nghiệp - làng nghề địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ngành chức năng phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố để thực hiện tốt Chương xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của từng địa phương.
VII. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quản lý chặt chẽ, định hướng cụ thể công tác thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp của tỉnh.
2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Quán triệt Kế hoạch tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
- Chủ động cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trên địa bàn tăng cường phối hợp, tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu rõ, đồng thuận với chủ trương phát triển công nghiệp của tỉnh.
4. Báo Hà Nam, Đài phát thanh - Truyền hình Hà Nam xây dựng các chuyên mục, tăng thời lượng để tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Tỉnh uỷ, Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh và các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
1. Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành và các đoàn thể liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị và triển khai tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
2. Giao Sở Công Thương theo dõi quá trình tổ chức thực hiện của các ngành, các địa phương, định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện định kỳ sẽ tiến hành sơ, tổng kết để kịp thời rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ mà Nghị quyết đã đề ra./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2013 về phát triển công nghiệp Công nghệ thông tin và thúc đẩy ứng dụng phần mềm nguồn mở năm 2013 và giai đoạn 2013-2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung danh mục đầu tư cơ sở sản xuất gạch vào Quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 1 Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung danh mục đầu tư cơ sở sản xuất gạch vào Quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2013 về phát triển công nghiệp Công nghệ thông tin và thúc đẩy ứng dụng phần mềm nguồn mở năm 2013 và giai đoạn 2013-2015 do tỉnh An Giang ban hành