ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 594/KH-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 09 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2015-2020
Thực hiện Chương trình hành động số 45-Ctr/TU ngày 09/9/2015 của Tỉnh ủy Nghệ An về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 21/8/2015 của Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Nghệ An thực hiện Kết luận 107-KH/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong các cấp, các ngành, các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thương hiệu Việt, thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững theo tinh thần Thông báo Kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị và Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đồng thời tăng cường phối hợp trong việc triển khai thực hiện của các cấp, ngành để nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Cuộc vận động.
2. Yêu cầu
Các cấp, ngành phải xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện. Các nội dung, nhiệm vụ lồng ghép với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt Cuộc vận động.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình hành động số 45-CTr/TU ngày 09/9/2015 của Tỉnh ủy Nghệ An về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng chương trình công tác để thực hiện cuộc vận động; phối hợp kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng trong tỉnh biết, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, trụ sở các cơ quan, tổ chức và thực hiện mua sắm hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước. Đồng thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện cam kết bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử dụng các thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước đảm bảo chất lượng.
- Triển khai xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” và lồng ghép các chương trình thực hiện Cuộc vận động trên Đài phát thanh và truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An để thường xuyên tuyên truyền quảng bá về Cuộc vận động, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước. Đồng thời, phản ánh, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, địa phương trong tỉnh.
- Thường xuyên thông tin chính thức về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia mô hình.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống chợ, nhằm mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các chợ truyền thống, khu vực tập trung đông dân cư, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Triển khai chương trình bình ổn thị trường một cách phù hợp, ưu tiên đưa hàng Việt vào các điểm bán hàng bình ổn; đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá các điểm du lịch gắn với quảng bá sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, chợ truyền thống, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam.
- Quảng bá và nhân rộng các mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” tại các chợ trung tâm huyện, thị xã, thành phố, siêu thị, trung tâm thương mại. Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng, cập nhật bản đồ số về mạng lưới phân phối hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp, hộ sản xuất tiêu thụ sản phẩm vào các kênh phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành trên cả nước.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất, nhà phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu; các hoạt động hỗ trợ để nâng cao năng lực sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khai thác việc kinh doanh trên môi trường mạng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội nghị kết nối cung cầu tại các tỉnh, thành phố để đưa các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng miền trên cả nước.
5. Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành chức năng nhằm kiểm soát luồng lưu thông hàng hóa; triển khai công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tăng cường hiệu quả của công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; thực hiện tốt việc giám sát các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, kịp thời xử lý, nhắc nhở các tổ chức, doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh vi phạm pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; củng cố lực lượng quản lý thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, lồng ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam tới tay người tiêu dùng.
6. Kinh phí thực hiện
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Cuộc vận động từ nguồn ngân sách và xã hội hóa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện hiệu quả các chương trình gắn với thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại của địa phương như: Bình ổn giá; tổ chức đưa hàng về nông thôn, miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành, thị xây dựng, bổ sung đề án thực hiện Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Phối hợp với các Sở, ngành đẩy mạnh thông tin, truyền thông, vận động doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình gắn với sản phẩm hàng hóa, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, khai thác, tạo nguồn hàng và đưa hàng Việt Nam vào kênh phân phối bán lẻ hiện đại.
- Phối hợp với Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức xã hội tuyên truyền phổ biến pháp luật về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại hàng Việt.
- Phối hợp các đơn vị chức năng tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng cho doanh nghiệp về kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về ứng dụng thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, các biện pháp chống các hành vi sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất chân chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông bằng các hình thức phù hợp về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh để người tiêu dùng biết, đánh giá đúng và yên tâm trong lựa chọn sử dụng hàng Việt; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có cơ hội quảng bá sản phẩm hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sở Tài chính: Cân đối, tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện các chương trình gắn với Cuộc vận động theo quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng. Tạo điều kiện để các đơn vị nhỏ và vừa được tham gia vào chuỗi.
- Xây dựng chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để hỗ trợ các hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng nông sản để tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt Nam gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, trong đó tập trung cơ sở hạ tầng của các chợ nông thôn, các điểm bán hàng Việt Nam bền vững nhằm mở rộng kênh phân phối, lưu thông tiêu thụ hàng hóa Việt Nam.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá về tuyến, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh, kết hợp với giới thiệu hàng Việt, tại các sự kiện, liên hoan về du lịch khi tham gia ở các tỉnh, thành phố cả nước.
7. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, thực hiện chương trình hành động về tăng cường triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”; đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của đơn vị trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
8. Các Sở, ban ngành, đoàn thể khác: Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, hưởng ứng Cuộc vận động trong nội bộ, cơ quan, đơn vị bằng những việc làm thiết thực, cụ thể; Ưu tiên lựa chọn hàng Việt trong mua sắm, trang bị.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch để tuyên truyền, thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” theo Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh trong việc thực hiện các chương trình hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; phát triển hạ tầng thương mại, mạng lưới phân phối, tổ chức đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi...
- Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm có thế mạnh, sản phẩm các làng nghề truyền thống tại địa phương; quảng bá, giới thiệu đến người tiêu dùng thông qua triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” huyện, thành, thị đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động đến mọi tầng lớp nhân dân tại địa phương, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.
10. Các hiệp hội doanh nghiệp:
- Tuyên truyền vận động các doanh nghiệp tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh để được cung cấp thông tin về chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Cuộc vận động để kịp thời thông tin đầy đủ, chính xác tới các hội viên.
- Hỗ trợ các hội viên có mong muốn tiếp cận tham gia các chương trình, những thông tin cần thiết để triển khai thực hiện; làm đầu mối cho doanh nghiệp tham gia các chương trình của Cuộc vận động.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị và các hiệp hội doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện tốt Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Kế hoạch 5801/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 1922/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Kết luận 107-KL/TW năm 2015 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam
- 5 Quyết định 634/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- 7 Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Kế hoạch 1922/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Kế hoạch 5801/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do tỉnh Thanh Hóa ban hành