ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 596/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 15 tháng 9 năm 2021 |
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 20/11/2020 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1266/TTr-SNN ngày 26/8/2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đổi mới mạnh mẽ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; phát triển mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị nông sản bền vững gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,0 - 1,2%. Đến năm 2025, tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản chiếm 54,2%; tỷ trọng trồng trọt chiếm 39,4%; giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 150 triệu đồng.
- Tỷ trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đạt 35 - 40%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 15%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 25%; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn dưới 10%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, 30% hợp tác xã nông nghiệp có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ sử dụng sản phẩm phân bón hữu cơ đạt trên 15%; tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng đạt trên 30%; tỷ lệ che phủ rừng được duy trì ổn định 0,7%, nâng cao chất lượng và giá trị các hệ sinh thái rừng; trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh.
- 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu); công nhận ít nhất 50 mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao/huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư, có cơ chế chính sách nhằm phát triển nhóm danh mục sản phẩm chủ lực quốc gia theo Quyết định 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh và nhóm danh mục sản phẩm chủ lực cấp tỉnh được ban hành theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh.
Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm theo hướng có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và tiến tới thị trường xuất khẩu. Đối với các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh có tiềm năng phát triển quy mô lớn, tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản; có chính sách, giải pháp và nguồn lực để mở rộng quy mô, chất lượng và thương hiệu sản phẩm để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia khi đủ điều kiện.
Định hướng phát triển nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh:
- Các sản phẩm sản xuất giống: Tiếp tục chủ động hoàn toàn về cung cấp con giống lợn, gà và phần lớn cá giống chất lượng cho người sản xuất trên địa bàn tỉnh và mở rộng tiêu thụ sang các địa phương lân cận. Số lượng con giống sản xuất và cung ứng ra thị trường đạt 800.000 con lợn giống với 100% là lợn lai 2,3 máu ngoại (Duroc, Piteran, Landace, Yorshre,…); 37 triệu con gà giống, trong đó ưu tiên phát triển các giống gà đặc sản của tỉnh như: gà Hồ, gà lai Hồ, gà J...; duy trì 350- 355 triệu con cá giống có giá trị kinh tế cao như cá chim trắng, chép, trắm, rô phi đơn tính, điêu hồng...
- Các sản phẩm sản xuất thương phẩm:
+ Gạo chất lượng cao: Trên cơ sở phát huy thế mạnh vùng sản xuất trọng điểm lúa gạo các tỉnh đồng bằng sông Hồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa bằng các biện pháp sử dụng giống năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt sinh vật hại, thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa; thực hiện thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP). Diện tích sản xuất lúa năng suất, chất lượng cao đạt khoảng 70% tổng diện tích gieo cấy lúa, tập trung tại các huyện Quế Võ, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài, Tiên Du.
+ Rau, củ, quả an toàn: Hình thành các vùng sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ rau an toàn đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, tập trung tại các huyện Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành, Tiên Du, Quế Võ. Đến năm 2025, mở rộng diện tích sản xuất rau, củ, quả an toàn đạt 3000 ha, trong đó 10% được cấp giấy chứng nhận VietGAP và tương đương.
+ Thịt lợn: Tiếp tục sử dụng các giống lợn lai cao sản được chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, phát triển hệ thống quản lý thông minh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn nuôi tập trung; củng cố liên kết vững chắc các khâu từ chọn giống - chăn nuôi - giết mổ đảm bảo an toàn sinh học. Đến năm 2025, sản lượng thịt lợn đạt 73.000 tấn, trong đó sản lượng thịt lợn được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn đạt trên 50%.
+ Thịt và trứng gia cầm: Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại khép kín. Tiếp tục duy trì tỷ lệ đàn gà lông màu đạt trên 60%; tăng cường sử dụng các giống bản địa đã nuôi giữ, phục tráng, lai tạo có nguồn gen tốt như gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Mía,... Đến năm 2025, sản lượng thịt gia cầm đạt 19.000 tấn, trong đó sản lượng thịt gia cầm được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn đạt trên 10%, duy trì đàn gà đẻ để đạt 300 -350 triệu quả trứng/năm, trong đó có khoảng 40-50% số trứng được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn.
+ Cá thịt: Duy trì diện tích khoảng 5.000 ha nuôi trồng thủy sản với sản lượng phù hợp với nhu cầu thị trường. Ổn định các vùng nuôi thủy sản tập trung trong ao đất có diện tích từ 10ha trở lên tại các huyện Lương Tài, Quế Võ, Gia Bình và 2.300 lồng nuôi cá trên sông. Sản lượng cá thịt năm 2025 ước đạt 41.000 tấn, trong đó có khoảng 80% được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn.
+ Đồ gỗ mỹ nghệ, sản phẩm từ mây, tre, trúc: Giữ vững và phát triển 15 làng nghề hiện có (12 làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và 3 làng nghề sản xuất đồ mây, tre, trúc). Tạo công ăn việc làm cho khoảng 50.000 lao động thường xuyên và hàng chục nghìn lao động thời vụ, với thu nhập bình quân đạt khoảng 08 triệu đồng/người/tháng.
b) Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương
Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP); ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển mô hình du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, trải nghiệm…. Giai đoạn 2021- 2025, củng cố, nâng cấp chất lượng sản phẩm OCOP đã được công nhận, tập trung phát triển, chuẩn hóa sản phẩm đưa chương trình OCOP đi vào chiều sâu. Tiếp tục tư vấn, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân sản xuất sản phẩm đặc sản địa phương hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm OCOP trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu. Phấn đấu toàn tỉnh có ít nhất 20% chủ thể OCOP là hợp tác xã và 30% chủ thể là các doanh nghiệp; có tối thiểu 150 sản phẩm được đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên; công nhận ít nhất 02 sản phẩm OCOP dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch; xây dựng 01 trung tâm giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
Sử dụng đất canh tác linh hoạt, trong đó ổn định diện tích trồng lúa; mở rộng tối đa diện tích rau an toàn; tăng bền vững diện tích cây ăn quả và cây trồng khác có giá trị kinh tế cao; chuyển đổi một phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng (rau, hoa, quả…) cho hiệu quả cao hơn hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản phù hợp với quy hoạch và điều kiện sinh thái của địa phương.
Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi liên kết đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh (gạo chất lượng cao; rau, củ, quả an toàn…); khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, kết hợp phục vụ du lịch và gắn với bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt sinh vật hại, thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa; thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến như: áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), sản xuất hữu cơ, giảm dần sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, chế phẩm sinh học vào sản xuất; chú trọng các khâu sau thu hoạch, nhất là công nghệ chế biến các sản phẩm nông sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân đạt 0,4%/năm (theo giá ss 2010). Đến năm 2025, diện tích sản xuất lúa đạt 60.000 ha, năng suất 61,5 tạ/ha, sản lượng đạt 369.000 tấn; chuyển đổi được 1.858,3 ha diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao; mở rộng diện tích sản xuất rau và cây hàng năm khác đạt 14.300 ha, diện tích sản xuất cây ăn quả đạt 2.800 ha; giá trị sản phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt đạt khoảng 125 triệu đồng.
b) Lĩnh vực chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng số lượng đầu con hợp lý gắn với nhu cầu thị trường; ưu tiên phát triển những vật nuôi có tiềm năng tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh như: lợn, gia cầm; phát triển ổn định đàn trâu, bò. Tổng đàn gia súc, gia cầm đảm bảo có mặt thường xuyên khoảng 300.000-350.000 con lợn; 5,6-5,7 triệu con gia cầm; 25.000-27.000 con trâu, bò. Ưu tiên phát triển chăn nuôi trang trại đảm bảo an toàn sinh học; khuyến khích áp dụng công nghệ cao vào sản xuất. Phát triển chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị, thúc đẩy công nghiệp giết mổ tập trung, bảo quản, chế biến. Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến vật nuôi và có nguy cơ lây sang người, phát hiện kịp thời và khống chế hiệu quả dịch bệnh, hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y và các chất phụ gia trong chăn nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; quản lý tốt việc xử lý chất thải, phát triển các vùng nuôi an toàn về môi trường.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân đạt 5%/năm (theo giá ss 2010). Xây dựng được 01 cơ sở giết mổ tập trung quy mô lớn, 2-3 cơ sở giết mổ quy mô vừa và nhỏ; 70% cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, không gây ô nhiễm; 100% trang trại chăn nuôi quy mô lớn và vừa đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh và an toàn sinh học, hướng tới sản xuất tuần hoàn.
c) Lĩnh vực thủy sản
Khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích mặt nước hiện có theo hướng thâm canh, tăng vụ; chỉ mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện và lợi thế phát triển thuỷ sản lâu dài, bền vững và không ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi, khuyến khích nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao (nuôi cá sông trong ao, Biofloc... trong ao đất), quy trình thực hành nuôi tốt (GAP), nuôi cá sạch (VietGAP), thực hiện quy tắc ứng xử nghề nuôi có trách nhiệm (CoC); chú trọng phát triển nuôi các đối tượng có năng suất, giá trị kinh tế cao như: cá rô phi đơn tính, cá chép lai, cá trắm cỏ, cá lăng đen (cá nheo mỹ), ba ba, lươn, ốc, ếch,...; cá đặc sản như: cá lăng chấm, ngạnh, cá chiên, cá tầm.... Bên cạnh các đối tượng cá nuôi truyền thống như: cá mè, cá trôi ấn độ… đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và khai thác tốt thị trường tiêu thụ. Tăng cường kiểm tra, quản lý chất lượng con giống, thức ăn thuỷ sản, chế phẩm sinh học; hỗ trợ có hiệu quả người dân trong ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất cũng như quản lý tốt môi trường, dịch bệnh vùng nuôi, khai thác có hiệu quả các vùng nuôi thủy sản tập trung thâm canh bền vững, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản bình quân đạt 1,1%/năm (theo giá ss 2010). Giá trị sản xuất/ha đất nuôi trồng thủy sản đạt 350 triệu đồng/ha, nuôi cá lồng trên sông đạt 300-350 triệu đồng/lồng. Đến năm 2025, khoảng 70% số vùng nuôi được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
Bảo vệ ổn định (theo KH sử dụng đất đến 2030 tỉnh Bắc Ninh = 557,79ha) 592,34ha diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có. Đầu tư trồng lại rừng bằng tập đoàn cây trồng đa tác dụng, năng suất cao, đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế và giá trị các hệ sinh thái rừng, góp phần đáp ứng chức năng phòng hộ môi trường, giảm thiểu tác hại do thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu đô thị, công nghiệp, trồng cây phân tán ở nông thôn, hình thành dải rừng phòng hộ dọc các tuyến đê của tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích đối với đất lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, kiểm tra, kiểm soát, quản lý lâm sản, kịp thời phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Đến năm 2025, bảo vệ 100% diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có; trồng thay thế 60% diện tích rừng trồng hỗn giao (thông - keo) hiện có bằng các loài cây bản địa có chất lượng, giá trị cao như Lim, Lát, Re, Giổi xanh,…; trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn.
3. Cơ cấu lại sản xuất theo vùng
Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển sản xuất nông lâm thủy sản bền vững giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh nhằm khai thác hiệu quả lợi thế, tiềm năng của vùng đồng bằng sông Hồng và của từng địa phương trong tỉnh, cụ thể:
Trên cơ sở các quy hoạch đã ban hành và còn hiệu lực của tỉnh Bắc Ninh, các địa phương tập trung rà soát, thực hiện phân vùng định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp bao gồm những vùng sản xuất ổn định với các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp, tạo điều kiện chuyên canh những nông sản mũi nhọn, đa canh trong nhóm nông sản có lợi thế phát triển, bảo đảm cho sự ổn định bền vững phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội toàn tỉnh nói chung:
- Quy hoạch, bố trí sử dụng đất nông nghiệp gồm các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung ở khu vực Nam sông Đuống, gồm các huyện Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, làng nghề. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, quy mô lớn, tăng cường ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm. Tập trung vào các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của tỉnh như: lúa năng suất cao, chất lượng cao, cây cà rốt, hành tỏi, rau các loại, lúa, lợn, gà,… nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong tỉnh, cung cấp lương thực, thực phẩm cho các tỉnh lân cận và tiến tới xuất khẩu. Phấn đấu mỗi xã có ít nhất 1-2 sản phẩm chủ lực, 01 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung phù hợp với điều kiện, lợi thế của địa phương.
- Đối với khu vực được quy hoạch là đô thị trung tâm của Tỉnh gồm thành phố Bắc Ninh, huyện Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn, Tiên Du: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu theo hướng hình thành nền nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái với các sản phẩm sạch, vành đai xanh nhằm hạn chế tác động của quá trình đô thị hóa như lọc sạch bầu không khí, giảm tiếng ồn và tạo cảnh quan văn hóa cho đô thị.
4. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững
Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây dựng nông thôn mới gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn; đảm bảo kết nối, thu hẹp khoảng cách nông thôn - đô thị, phát triển hài hòa kinh tế, xã hội và môi trường; Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên cơ sở xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, phù hợp gắn với phát triển công nghiệp - dịch vụ, du lịch nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn so với giai đoạn trước. Nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, bình an, giàu bản sắc văn hóa truyền thống. Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường, quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững theo yêu cầu tại Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ làm giàu, nâng cao thu nhập của người dân nông thôn. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương, khuyến khích các thành phần kinh tế, doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, vận động nhân dân tự nguyện đóng góp... để đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất khu vực nông thôn theo hướng hình thành khu vực dân cư phù hợp tiến trình hình thành đô thị trong tương lai.
1. Giải pháp về quy hoạch, đất đai
Rà soát và điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng gắn kết công nghiệp với nông nghiệp, phát triển nông thôn với quá trình phát triển đô thị. Kết nối các trục cơ sở hạ tầng huyết mạch với kết cấu hạ tầng nông thôn. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp ổn định và phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương. Trong đó quan tâm quy hoạch vùng sản xuất tập trung, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đưa sản xuất gia trại, trang trại chăn nuôi, thủy sản tập trung ra khỏi khu dân cư, hình thành các vùng chuyên canh hàng hóa, các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và định hướng xuất khẩu. Tiếp tục khuyến khích đẩy mạnh các hình thức tập trung, tích tụ ruộng đất; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân được thuê, chuyển nhượng ruộng đất lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người sản xuất yên tâm đầu tư phát triển nông nghiệp. Duy trì, sử dụng linh hoạt diện tích trồng lúa gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung để vừa đảm bảo an ninh lương thực vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho nông dân. Tập trung chỉ đạo khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích mặt nước hiện có theo hướng thâm canh, tăng vụ; chỉ mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện và lợi thế phát triển thuỷ sản lâu dài, bền vững. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp. Tiến hành thống kê, kiểm kê và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai.
2. Giải pháp về cơ chế chính sách, huy động nguồn lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ thống cơ chế, chính sách của Trung ương ban hành như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp Chính phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp... Bên cạnh đó, tiếp tục nghiên cứu, rà soát nâng cao chất lượng xây dựng cơ chế chính sách đặc thù của địa phương, trọng tâm là bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tạo điều kiện tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng an toàn, bền vững. Đổi mới hệ thống tài chính, tín dụng; Rà soát, bổ sung các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện thực tiễn; nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp để vốn tín dụng trở thành một trong các kênh đầu tư quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; tạo cơ chế hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế khác ngoài nhà nước, vốn ODA, FDI...; đa dạng hóa các hình thức đầu tư có sự tham gia liên kết giữa Nhà nước và tư nhân (PPP). Phát triển hệ thống bảo hiểm nông nghiệp để hạn chế rủi ro trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả; đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm triệt để chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, kinh doanh, góp phần tạo lập môi trường công bằng, thông thoáng trong thu hút đầu tư vào sản xuất kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Giải pháp về tổ chức sản xuất, kinh doanh
Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là tạo môi trường thuận lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản cho nông dân. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, từng bước hình thành mạng lưới tiêu thụ nông sản bền vững, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt. Phát triển kinh tế hộ lên một bước mới theo hướng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, sản xuất quy mô lớn, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Tạo điều kiện cho hộ dồn điền đổi thửa, cho thuê đất, tích tụ đất, dịch chuyển dần các hộ làm ăn không hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp sang ngành nghề và sản xuất phi nông nghiệp. Đẩy mạnh củng cố và đổi mới hoạt động của các HTX trung bình, xử lý dứt điểm các HTX yếu kém, hình thức; Hướng dẫn các HTX nông nghiệp, trang trại xây dựng dự án sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tham gia các liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm ổn định sản xuất và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
4. Giải pháp về khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mới tiên tiến, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0 trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản (công nghệ sinh học; công nghệ tự động hóa; công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp và các kỹ thuật canh tác tiên tiến như canh tác không dùng đất, công nghệ tưới tiết kiệm, công nghệ nhà lưới, nhà kính, nhà màng, VietGAP...) làm cơ sở xây dựng và phát triển các khu, vùng, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch.... Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương thức sản xuất tiên tiến trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, chọn tạo, phổ biến các giống mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện địa phương và từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường. Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tang logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản. Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
6. Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị. Ưu tiên đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thu mua, kết nối cung - cầu nông sản, cơ sở hạ tầng chế biến, thương mại, dịch vụ gắn với vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu, các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất do thiên tai gây ra; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp hệ thống đê, kè, cống. Xây dựng và triển khai chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn.
7. Giải pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những bước đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức của ngành do biến đổi biến khí hậu, dịch bệnh gây ra. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
8. Giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Hướng dẫn, tuyên truyền, khuyến khích sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế về quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư nông nghiệp. Duy trì và phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Tăng cường hệ thống kiểm soát dịch hại, dịch bệnh giữa các vùng miền, địa phương. Áp dụng cách tiếp cận đa ngành trong phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.
9. Giải pháp về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
Xây dựng Website, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về danh mục các dự án kêu gọi đầu; các ấn phẩm, tài liệu, cẩm nang giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh, thông tin diễn biến thị trường… phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; Phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, tiếp cận thị trường, kết nối mạng lưới tiêu thụ trong nước và từng bước hướng đến xuất khẩu. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường các hoạt động tìm kiếm cơ hội hợp tác, xúc tiến, thu hút đầu tư, trao đổi, học tập kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm thủy sản ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch; hỗ trợ các hoạt động kết nối cung cầu, sản xuất - tiêu thụ theo cụm liên kết ngành, kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối, kết nối thị trường trong và ngoài nước. Đầu tư cho xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, đăng ký, bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh và đặc sản địa phương; Phát triển hệ thống bán lẻ; Xây dựng hệ thống các điểm, cửa hàng trưng bày, trung tâm mua bán, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn ở trong và ngoài tỉnh.
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; đầu tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện, liên tỉnh đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thuỷ lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
- Phối hợp với Cục Thống kê và các địa phương tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo Kế hoạch và Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Chủ trì, phối hợp và các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu xây dựng Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ổn định lâu dài và đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp Chính phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, cân đối và tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, Đề án, Kế hoạch, cơ chế chính sách phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
- Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản, gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.
- Tham mưu xây dựng Phương án phát triển hạ tầng thương mại gồm Trung tâm logistics, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ... gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tích hợp Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030.
- Nghiên cứu, triển khai các chính sách thương mại, các hàng rào kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản và bảo vệ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh; xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển, kết nối thị trường tiêu thụ nông sản; hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương tham mưu đề xuất: cơ chế, chính sách về phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ hữu cơ; cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường; chú trọng xây dựng, triển khai các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa trong nông nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc, xuất xứ cho sản phẩm nông nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương rà soát, quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa); đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, sử dụng hiệu quả tài nguyên theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn; khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu xây dựng, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch thuộc chức năng quản lý của sở, trong đó bố trí phù hợp các vùng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ổn định, đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn và phát triển đô thị.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo các Chương trình, Đề án, Dự án và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, quảng bá các mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái, các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc sản của địa phương vào chương trình phát triển du lịch của tỉnh; tổ chức các hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các điểm du lịch tâm linh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời, sâu rộng đến nhân dân trên địa bàn tỉnh nội dung Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan và địa phương đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
11. Ban quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nông sản, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; xây dựng và phát triển mô hình chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng; tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo Kế hoạch và Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đánh giá kết quả thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn vừa qua và xây dựng kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của địa phương phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, đề xuất, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp. Bố trí ngân sách địa phương, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
16. Liên minh hợp tác xã; các tổ chức hội, hiệp hội doanh nghiệp
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; tham gia đề xuất các cơ chế chính sách và giải pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động triển khai các nội dung của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 596/KH-UBND ngày 15 tháng 9/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN | ||||
1 | Tuyên truyền nâng cao nhân thức về vai trò của cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
2 | Tuyên truyền về sản xuất nông sản an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban An toàn thực phẩm tỉnh | 2021-2025 |
3 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; quy định về tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
4 | Đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nông thôn | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
1 | Xây dựng Kế hoạch đảm bảo quỹ đất phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó có đất trồng lúa | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
2 | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung của tỉnh trong đó có quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
1 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính tạo thuận lợi thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
2 | Rà soát, bổ sung chính sách tín dụng phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện tiếp cận vốn cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
3 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 |
1 | Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 |
2 | Đề án chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
3 | Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
4 | Kế hoạch chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 |
5 | Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
6 | Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2018 - 2022; 2023 - 2027 |
7 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2030 |
8 | Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
9 | Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2030 |
PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP, CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG | ||||
1 | Đề án Xây dựng hệ thống điểm trưng bày, giới thiệu và cung ứng nông sản an toàn và sản phẩm OCOP tỉnh Bắc Ninh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 |
2 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 |
3 | Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 |
4 | Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 |
5 | Đề án/ Kế hoạch đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022 |
6 | Rà soát cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề. | Sở Công thương | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC | ||||
1 | Kế hoạch đẩy mạnh phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022 |
2 | Rà soát, sửa đổi, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác; chính sách phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022 |
3 | Rà soát, sửa đổi, cơ chế, chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp, lao động ở nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
1 | Kế hoạch đầu tư nâng cấp hạ tầng thủy lợi, đê điều, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
2 | Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
1 | Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách về phát triển nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị có liên quan | 2021-2025 |
2 | Xây dựng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị có liên quan | 2021-2025 |
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM | ||||
1 | Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của Ngành nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh đảm bảo thông suốt, hiệu lực, hiệu quả | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
2 | Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
3 | Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo người dân được sử dụng vật tư nông nghiệp đúng chất lượng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
4 | Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm | Ban quản lý An toàn thực phẩm tỉnh | Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3 Luật Đầu tư công 2019
- 4 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5 Quyết định 685/QĐ-UBND năm 2019 về Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh Bắc Ninh
- 6 Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 7 Kết luận 54-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 1520/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1368/QĐ-BNN-CN năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành