ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 602/KH-UBND | Kon Tum, ngày 20 tháng 3 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 (sau đây viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
Phấn đấu đảm bảo cho trẻ em đến 08 tuổi trong tỉnh được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; được bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo độ tuổi nhằm thực hiện các quyền của trẻ em, góp phần phát triển nguồn nhân lực chung của quốc gia.
2.1. Đến năm 2020
- Phấn đấu 70% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.
- Phấn đấu 70% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan để hỗ trợ, chăm sóc và phát triển toàn diện trẻ em (PTTDTE).
- Duy trì và nhân rộng mô hình truyền thông PTTDTE tại gia đình và cộng đồng các xã còn lại của 03 huyện (Kon Rẫy, Tu Mơ Rông và Đăk Glei)1 có mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ chăm sóc PTTDTE; có bộ chỉ số thực hiện triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của trẻ em đến 8 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc PTTDTE tại gia đình và cộng đồng.
2.2. Giai đoạn 2021 - 2025
- Phấn đấu 90% trẻ em đến 08 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.
- Phấn đấu 90% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan để hỗ trợ, chăm sóc PTTDTE.
- Phấn đấu duy trì và hoàn thiện 30% huyện/thành phố có mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ chăm sóc PTTDTE; có bộ chỉ số thực hiện triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của trẻ em đến 08 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc PTTDTE tại gia đình và cộng đồng.
1.1. Mục đích: Đảm bảo cho từng cá nhân, các đơn vị, các cấp, các ngành, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và cộng đồng hiểu biết về chủ trương, mục đích, ý nghĩa và nhận thức được trách nhiệm về chăm sóc PTTDTE trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
1.2. Giải pháp:
- Thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo các chủ đề về thực hiện tốt chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về chăm sóc PTTDTE.
- Xây dựng chiến lược truyền thông và các loại hình truyền thông về chăm sóc PTTDTE với mục tiêu phổ biến các kiến thức, kỹ năng, các thực hành tốt, các bài học kinh nghiệm về chăm sóc PTTDTE.
- Tham khảo tài liệu về chăm sóc PTTDTE, phổ biến những kiến thức và kỹ năng nuôi dạy trẻ em cơ bản, hỗ trợ nuôi dưỡng chăm sóc, sức khỏe, dinh dưỡng và vui chơi, giải trí, học tập cho các em. Hỗ trợ giáo dục cha mẹ trong chăm sóc PTTDTE dựa vào cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học; thông qua đội ngũ Cộng tác viên, cán bộ xã hội, lồng ghép tuyên truyền qua các buổi họp thôn làng, tổ dân phố; tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề trực tiếp của các đơn vị, sở ngành, thành viên liên quan và thông qua hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi...
1.3. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.4. Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn và các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2.1. Mục đích: Tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em của các ngành, đoàn thể các cấp, các cơ sở cung cấp dịch vụ tiếp cận, nắm bắt các kiến thức kỹ năng liên quan đến chăm sóc PTTDTE những năm đầu đời.
2.2. Giải pháp:
- Xây dựng chương trình tập huấn về các nội dung liên quan đến chăm sóc và PTTDTE phù hợp với các cán bộ đối tượng và cán bộ triển khai đề án PTTDTE tại cộng đồng, cán bộ các cấp thuộc ngành Y tế, Giáo dục, Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, đoàn thể liên quan, người chăm sóc trẻ tại các cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học; nhân viên y tế về chăm sóc và PTTDTE.
- Xây dựng tài liệu tập huấn phù hợp với từng đối tượng, bao gồm: tài liệu cho các cán bộ các ngành tại cấp tỉnh, huyện; tài liệu cho cán bộ cấp xã, cộng tác viên, nhân viên y tế, tài liệu cho người chăm sóc trẻ em, cán bộ tại các cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, trường mầm non.
- Tổ chức các khóa đào tạo với nội dung về PTTDTE phù hợp với các nhóm đối tượng tập huấn.
2.3. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.4. Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo; các đơn vị, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3.1. Mục đích: Xây dựng được môi trường sống với các chính sách và thể chế pháp luật phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm bảo vệ, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho trẻ em những năm đầu đời.
3.2. Giải pháp:
- Nghiên cứu rà soát chính sách, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung các chính sách hỗ trợ chăm sóc toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
- Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ cơ bản chăm sóc và PTTDTE; quy trình hỗ trợ chăm sóc toàn diện trẻ em.
- Nghiên cứu đề xuất các tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em toàn diện tại cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành trong triển khai công tác chăm sóc và PTTDTE; Lồng ghép các hoạt động của các chương trình đề án liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em và sự liên kết các dịch vụ để hỗ trợ sự phát triển toàn diện cho trẻ.
3.3. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.4. Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế; Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp và các đơn vị, địa phương có liên quan.
4.1. Mục đích: Cung cấp thông tin, củng cố kiến thức cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ. Đảm bảo cho trẻ em đến 08 tuổi nhận được sự chăm sóc tốt nhất, phù hợp với giai đoạn phát triển, cho trẻ em nền tảng vững chắc để trưởng thành.
4.2. Giải pháp:
- Tham khảo, xây dựng bộ tài liệu về chương trình làm cha mẹ, hướng dẫn, phổ biến đến đối tượng cha mẹ, người chăm sóc trẻ.
- Duy trì thực hiện Chương trình làm cha mẹ do Unicef hỗ trợ tại địa bàn 03 huyện (Đắk Glei, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông) và nhân rộng phổ biến đến các huyện, thành phố còn lại.
- Phối hợp liên ngành thực hiện chương trình tư vấn, hướng dẫn cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai đảm bảo cho các bà mẹ được khám thai, tiêm phòng trước sinh; tư vấn cho các bà mẹ chuẩn bị các kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ sau khi sinh; triển khai sàng lọc trước sinh và sơ sinh phát hiện các dị tật và có hướng xử trí phù hợp; tư vấn dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.
- Hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên mầm non về kiến thức và kỹ năng nuôi dưỡng chăm sóc trẻ từ 0 đến 08 tuổi.
- Hướng dẫn cha mẹ và người chăm sóc trẻ em về các thời điểm học tập quan trọng của trẻ em thuộc nhóm tuổi này, đảm bảo 100% trẻ em 06 tuổi có cơ hội phát triển toàn diện và học tập trong những năm đầu đời.
- Hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, bản thân trẻ em tại gia đình và cộng đồng các kỹ năng đảm bảo an toàn tính mạng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em khỏi bị xâm hại, hỗ trợ phát triển tâm lý, tinh thần cho trẻ từ 0 đến 08 tuổi; hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sống tại các các cơ sở xã hội, Trung tâm bảo trợ & công tác xã hội được phát triển toàn diện về kỹ năng tạo môi trường an toàn đảm bảo tính mạng, thân thể của trẻ em ở nhiều độ tuổi khác nhau.
4.3. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.4. Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các và các đơn vị, địa phương có liên quan.
5.1. Mục đích: Đảm bảo cho trẻ em đến 08 tuổi được chăm sóc toàn diện phù hợp độ tuổi, trẻ em dưới 03 tuổi được tiếp cận và sinh hoạt trong môi trường giáo dục phù hợp; tạo một môi trường sống an toàn, lạnh mạnh cho trẻ em.
5.2. Giải pháp:
a) Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em từ 0 đến 08 tuổi và phụ nữ mang thai: Can thiệp về chăm sóc sớm sự phát triển của trẻ được triển khai lồng ghép tại cộng đồng và tuyến y tế cơ sở, chú trọng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời, bao gồm cả chăm sóc từ khi trẻ còn trong bụng mẹ; tương tác phát triển bào thai, nâng cao hỗ trợ từ cộng đồng đối với hành vi đúng trong việc chăm sóc phụ nữ mang thai; theo dõi và có các can thiệp kịp thời theo giai đoạn phát triển của trẻ em, thực hiện tốt các chương trình ưu tiên cho sự phát triển lành mạnh: tiêm chủng mở rộng; sàng lọc, phát hiện sớm trẻ khuyết tật và chuyển tuyến trẻ khuyết tật; thực hiện các chỉ tiêu về vệ sinh hộ gia đình, nước hợp vệ sinh tại môi trường nông thôn...
* Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
* Cơ quan phối hợp: Các đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Hỗ trợ giáo dục cho trẻ em đến 08 tuổi:
- Thực hiện hỗ trợ giáo dục theo từng giai đoạn: Chăm sóc và hỗ trợ giáo dục sớm, chăm sóc trẻ tập trung cho trẻ từ 0 đến 03 tuổi giai đoạn trẻ phát triển mạnh về các kỹ năng cơ bản đẩy mạnh tương tác với trẻ; Tăng cường mạng lưới sân chơi cho trẻ em dưới 03 tuổi, thực hiện có hiệu quả các biện pháp huy động trẻ dưới 03 tuổi ra lớp; hỗ trợ giáo dục cho trẻ từ 03 đến 06 tuổi, tập trung vào hai can thiệp chính: các chương trình học tập sớm (học tập vui chơi) và chuẩn bị cho trẻ chuyển tiếp sang giáo dục tiểu học.
- Hướng dẫn kỹ năng sống cho trẻ em từ 6 đến 8 tuổi; tăng cường chăm sóc dinh dưỡng học đường cho trẻ; nâng cao năng lực thực hiện và áp dụng các chương trình, tài liệu mẫu giáo đặt trẻ nhỏ làm trung tâm, hỗ trợ trẻ khuyết tật được giáo dục hòa nhập, tăng cường giáo dục ngôn ngữ cho trẻ em dân tộc thiểu số trẻ trong các trường học.
- Cung cấp kiến thức, bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.
* Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
* Cơ quan phối hợp: Các đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Hỗ trợ bảo vệ chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội:
- Hỗ trợ trẻ được tiếp cận các dịch vụ đảm bảo trẻ em được an toàn tính mạng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ không bị xâm hại, bạo lực, phát triển tâm lý, tâm thần, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em dân tộc thiểu số. Đảm bảo cho trẻ em được thực hiện các quyền cơ bản: đăng ký khai sinh, nuôi dưỡng, chăm sóc, học tập...
- Thực hiện các can thiệp về bảo vệ trẻ em để ngăn chặn tình trạng lạm dụng và bạo lực trẻ em từ 0 đến 08 tuổi, theo ba cấp độ: phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm; Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và giúp đỡ trẻ tiếp cận với các chính sách và dịch vụ phúc lợi xã hội, đặc biệt là các chính sách xã hội và bảo đảm quyền được vui chơi, giải trí của trẻ.
- Thực hiện các biện pháp chăm sóc thay thế cho trẻ từ 0 đến 8 tuổi không được sống cùng cha mẹ.
- Duy trì, nhân rộng mạng lưới các cộng tác viên bảo vệ trẻ em, cộng tác viên công tác trẻ em tại thôn, làng để hỗ trợ và tư vấn về PTTDTE cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.
* Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
6.1. Mục đích: Tạo được sự phối hợp đồng bộ của các ngành liên quan cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ với mục đích đạt được điều kiện tốt nhất cho PTTETD.
6.2. Giải pháp:
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về vấn đề chăm sóc và PTTDTE trong đó phân công trách nhiệm cụ thể của các ngành trong việc phối hợp liên ngành, trách nhiệm liên kết mạng lưới dịch vụ chăm sóc và PTTDTE, chuyển tuyến các dịch vụ giữa các cấp.
- Rà soát các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc và PTTDTE tại cộng đồng; đánh giá chất lượng và khả năng cung cấp các dịch vụ sẵn có tại cộng đồng; thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ tại cộng đồng và kết nối chuyển tuyến các dịch vụ cho trẻ em từ 0 đến 08 tuổi.
- Triển khai xây dựng mạng lưới liên kết các dịch vụ chăm sóc và PTTDTE tại cộng đồng: Thành lập Ban điều hành, Ban bảo vệ trẻ em, triển khai thực hiện công tác chăm sóc PTTDTE tại các cấp và mạng lưới cộng tác viên tại cộng đồng, tham gia công tác chăm sóc PTTDTE; triển khai theo dõi và đánh giá nhu cầu về PTTDTE của trẻ đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trẻ khám, chữa bệnh tại trạm y tế để kết nối cung cấp dịch vụ cho trẻ.
6.3. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
6.4. Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị, địa phương có liên quan.
7.1. Mục đích: Đánh giá được việc thực hiện đề án tại địa phương, điều chỉnh, củng cố các hoạt động để thực hiện đề án hiệu quả đảm bảo PTTDTE đạt mục tiêu đề ra.
7.2. Giải pháp:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện PTTETD hằng năm, giai đoạn lồng ghép trong các chương trình sự nghiệp vì trẻ em.
- Các cấp, các ngành thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin, đánh giá, giám sát về tình hình chăm sóc PTTDTE trên địa bàn và theo chức năng quản lý nhà nước của từng ngành; đồng thời thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện luật pháp, chính sách, các quy định có liên quan và các dịch vụ chăm sóc PTTDTE.
- Có cơ chế giám sát việc cung cấp dịch vụ chăm sóc PTTDTE giữa các cơ quan cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ, tạo môi trường hỗ trợ việc tiếp cận các dịch vụ cho trẻ em.
7.3. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
7.4. Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị, địa phương có liên quan.
8. Tăng cường huy động nguồn lực nhằm thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc PTTDTE những năm đầu đời.
8.1. Mục đích: Tranh thủ sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các hoạt động hỗ trợ PTTDTE những năm đầu đời.
8.2. Giải pháp:
- Tăng cường vận động có hiệu quả sự hỗ trợ nguồn lực của các tổ chức trong nước, tổ chức phi chính phủ đang thực hiện Dự án hỗ trợ trẻ em và các dự án khác trên địa bàn tỉnh để tăng cường việc hỗ trợ chăm sóc PTTDTE tại cộng đồng.
- Phối hợp UNICEF Việt Nam điều phối thực hiện các hoạt động của dự án Phát triển trẻ thơ toàn diện thí điểm tại 3 huyện, 9 xã một cách đạt được theo các mục tiêu, kết quả đã đề ra.
- Tổng kết, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm từ dự án Phát triển trẻ thơ toàn diện đang được UNICEF Việt Nam hỗ trợ thực hiện tại tỉnh, tranh thủ nguồn lực từ UNICEF để thực hiện tốt các mô hình thí điểm từ đó làm mẫu nhân ra diện rộng đối với các xã còn lại của tỉnh.
- Kêu gọi các nguồn lực đầu tư hợp pháp khác từ các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước vào thực hiện các hoạt động cho PTTETD.
8.3. Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư 2.
8.4. Cơ quan phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, ở Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) và các đơn vị, địa phương có liên quan.
- Kinh phí Trung ương hỗ trợ triển khai thực hiện Đề án (nếu có).
- Dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành của tỉnh và ngân sách huyện, thành phố; lồng ghép thực hiện từ nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án khác có liên quan (có cùng mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng thực hiện) để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Từ nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn đầu tư dự án Phát triển trẻ thơ toàn diện của UNICEF tại tỉnh; các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm và nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự án có liên quan các đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động cân đối, phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Làm cơ quan đầu mối hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả và tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Hàng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch phân công; hướng dẫn các đơn vị, địa phương lồng ghép đánh giá kết quả thực hiện Đề án với các Chương trình, dự án có liên quan đến công tác trẻ em.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan; chủ trì triển khai hỗ trợ giáo dục phù hợp cho trẻ em đến 08 tuổi theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
3. Sở Y tế: Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan; chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đảm bảo sự PTTDTE theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan, tạo điều kiện cho trẻ em tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và sự phát triển toàn diện của trẻ em; lồng ghép nội dung chăm sóc PTTDTE trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và trong giáo dục đời sống gia đình; phối hợp hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến PTTDTE trong gia đình.
5. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí hàng năm thực hiện Kế hoạch theo quy định; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan huy động nguồn lực nhằm thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc PTTDTE những năm đầu đời; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm quốc tế trong việc triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh.
- Tham mưu Ban quản lý dự án phát triển trẻ thơ toàn diện tỉnh Kon Tum: Hàng năm, cân đối kinh phí hỗ trợ của UNICEF Việt Nam hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai dự án Phát triển trẻ thơ toàn diện đang được UNICEF Việt Nam hỗ trợ thực hiện tại tỉnh để đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả mục tiêu đề ra tại Kế hoạch này.
7. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đao Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương phối hợp tham gia triển khai hỗ trợ Đề án chăm sóc vì sự PTTDTE trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân, Hội Bảo vệ Quyền trẻ em và bảo trợ người khuyết tật tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tham gia và tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho trong đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư về chăm sóc PTTDTE những năm đầu đời trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án tại địa phương, trong đó chú trọng việc triển khai xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ chăm sóc PTTDTE những năm đầu đời; hỗ trợ trẻ em đến 08 tuổi được tiếp cận với các dịch vụ; triển khai mô hình, đánh giá, nhân rộng mô hình tại địa phương; triển khai Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc PTTDTE những năm đầu đời.
- Chủ động cân đối, bố trí ngân sách địa phương; huy động xã hội hóa và lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, đề án khác có liên quan tại địa phương để thực hiện hiệu quả Đề án; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo theo quy định.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; định kỳ (06 tháng, 01 năm) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này vào báo cáo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới ở các khu, ấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 1313/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 1242/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025
- 5 Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 tỉnh Cao Bằng
- 6 Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7 Kế hoạch 290/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025
- 8 Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9 Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025
- 10 Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 11 Quyết định 1437/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 tỉnh Cao Bằng
- 3 Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Kế hoạch 290/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025
- 5 Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6 Quyết định 1242/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025
- 7 Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025
- 8 Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới ở các khu, ấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10 Quyết định 1313/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh