ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 20 tháng 4 năm 2023 |
Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020 - 2025 và giai đoạn 2025 - 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án số 04-ĐA/TU);
Căn cứ Công văn số 1494-CV/BCSĐ ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020 - 2025 và giai đoạn 2025 - 2030,
UBND tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã xác định trong Đề án số 04-ĐA/TU ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đáng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao tổ chức quán triệt sâu sắc, có hiệu quả Đề án số 04-ĐA/TU để triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ nhằm tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ đổi mới trong công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm cơ sở để tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, đánh giá kết quả thực hiện.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá tình hình và căn cứ yêu cầu thực tế để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, thực hiện có hiệu quả.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
1.1. Đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh:
a) Số lượng, chất Iượng đội ngũ lãnh đạo quản lý cấp Sở:
Tổng số lãnh đạo, quản lý cấp Sở tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh: 68/1076 công chức cấp tỉnh, trong đó: cấp trưởng: 22, cấp phó: 46.
* Số lượng lãnh đạo quản lý là nữ: 11/68 (đạt tỷ lệ 16,18%)
* Về trình độ chuyên môn:
- Trình độ Tiến sĩ và tương đương: 02 (đạt tỷ lệ 2,94%)
- Trình độ Thạc sĩ và tương đương: 35 (đạt tỷ lệ 51,47%)
- Trình độ Đại học: 31 (đạt tỷ lệ 45,59%)
* Về trình độ lý luận chính trị:
100% đạt trình độ Cao cấp lý luận chính trị
* Về trình độ quản lý nhà nước:
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên cao cấp và tương đương: 19 (đạt tỷ lệ 27,94%)
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên chính và tương đương: 49 (đạt tỷ lệ 72,06%)
b) Số lượng, chất lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc Sở:
Tổng số lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh: 231/1076 công chức cấp tỉnh, trong đó: cấp trưởng: 98, cấp phó: 133.
* Số lượng lãnh đạo quản lý là nữ: 72/231 (đạt tỷ lệ 31,17%)
* Về trình độ chuyên môn:
- Trình độ Tiến sĩ và tương đương: 05 (đạt tỷ lệ 2,16%)
- Trình độ Thạc sĩ và tương đương: 84 (đạt tỷ lệ 36,36%)
- Trình độ Đại học: 142 (đạt tỷ lệ 61,47%)
* Về trình độ lý luận chính trị
- Trình độ Cao cấp lý luận chính trị: 178 (đạt tỷ lệ 77,06%)
- Trình độ Trung cấp lý luận chính trị: 53 (đạt tỷ lệ 22,94%)
* Về trình độ quản lý nhà nước
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên cao cấp và tương đương: 02 (đạt tỷ lệ 0,87%)
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên chính và tương đương: 167 (đạt tỷ lệ 72,29%)
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên và tương đương: 62 (đạt tỷ lệ 26,84%)
1.2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố:
a) Số lượng, chất lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý cấp huyện
Tổng số lãnh đạo, quản lý cấp huyện tại 08 huyện, thị xã, thành phố: 29/623 công chức cấp huyện, trong đó: cấp trưởng: 08, cấp phó: 21.
* Số lượng lãnh đạo quản lý là nữ: 07/29 (đạt tỷ lệ 24,14%)
* Về trình độ chuyên môn:
- Trình độ Thạc sĩ và tương đương: 09 (đạt tỷ lệ 31,03%)
- Trình độ Đại học: 20 (đạt tỷ lệ 68,67%)
* Về trình độ lý luận chính trị:
100% đạt trình độ Cao cấp lý luận chính trị
* Về trình độ quản lý nhà nước:
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên cao cấp và tương đương: 05 (đạt tỷ lệ 17,24%)
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên chính và tương đương: 23 (đạt tỷ lệ 79,31%)
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên chính và tương đương: 01 (đạt tỷ lệ 3,45%)
b) Số lượng, chất lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc huyện:
Số lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại 08 huyện, thị xã, thành phố: 218/623 công chức cấp huyện, trong đó: cấp trưởng: 82, cấp phó: 136.
* Số lượng lãnh đạo quản lý là nữ: 58/218 (đạt tỷ lệ 26,61%)
* Về trình độ chuyên môn
- Trình độ Tiến sĩ và tương đương: 02 (đạt tỷ lệ 0,92%)
- Trình độ Thạc sĩ và tương đương: 45 (đạt tỷ lệ 20,64%)
- Trình độ Đại học: 171 (đạt tỷ lệ 78,44%)
* Về trình độ lý luận chính trị
- Trình độ Cao cấp lý luận chính trị: 155 (đạt tỷ lệ 71,10%)
- Trình độ Trung cấp lý luận chính trị: 63 (đạt tỷ lệ 28,90%)
* Về trình độ quản lý nhà nước
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên chính và tương đương: 117 (đạt tỷ lệ 53,67%)
- Trình độ Quản lý nhà nước Chuyên viên và tương đương: 101 (đạt tỷ lệ 46,33%)
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh có số lượng, cơ cấu tương đối hợp lý, bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ theo vị trí việc làm. Đa số cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, gương mẫu; tinh thần trách nhiệm cao, có tư duy đổi mới, có khả năng tiếp cận, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực lãnh đạo, quản lý, tổ chức, điều hành, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, ngày càng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua đã được các cơ quan, địa phương quan tâm chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo đúng Kế hoạch, nội dung chương trình, qua đó đội ngũ công chức cấp tỉnh, cấp huyện từng bước được trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ theo mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
3.1. Hạn chế
- Công tác kiện toàn các chức danh lãnh đạo, quản lý, nhất là các chức danh lãnh đạo chủ chốt đôi lúc còn chậm.
- Công tác quy hoạch cán bộ tại một số cơ quan, đơn vị còn thiếu tính “mở” và “động”. Quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch có nơi chưa gắn với đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ; tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ còn thấp; việc rà soát, bổ sung chưa kịp thời.
- Việc tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng chưa bảo đảm tiến độ. Nhiều cấp ủy, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chưa tích cực, thiếu quyết tâm triển khai, có đơn vị đến nay chưa triển khai thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị.
- Công tác kiểm tra, giám sát ở một số nơi chưa thường xuyên, quyết liệt, thiếu trọng tâm. Một số nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, chưa gương mẫu, còn thụ động trông chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
3.2 Nguyên nhân
- Một số cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn, nhất là người đứng đầu về cán bộ và công tác cán bộ chưa thật sự đầy đủ, sâu sắc, toàn diện; thiếu quyết tâm, thiếu tính chủ động trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện; chưa mạnh dạn sáng tạo cách làm mới phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, chưa thật sự đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng; chưa xem đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ của cán bộ
- Công tác quản lý cán bộ ở một số cơ quan, đơn vị thiếu chặt chẽ; có nơi còn lúng túng. Việc thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác quản lý, điều hành, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ trong thực thi công vụ có lúc, có nơi còn hạn chế.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; có khát vọng phát triển, có tầm nhìn chiến lược; dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo để tiếp tục phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao. Xây dựng chân dung người cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh thời kỳ mới có “Tâm trong, trí sáng - Năng lực nổi bật - Tư duy đổi mới - Hành động quyết liệt - Vì lợi ích chung”.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Đến năm 2025
- Kiện toàn 100% các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tiếp tục phấn đấu bảo đảm tỷ lệ cán bộ trẻ, tỷ lệ cán bộ nữ theo quy định; phấn đấu 10% trở lên cán bộ chủ chốt cấp sở, ban, ngành và tương đương dưới 40 tuổi; từ 10-15% đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- Cơ bản bố trí Bí thư cấp ủy và Chủ tịch UBND cấp huyện không là người địa phương; đồng thời khuyến khích bố trí đối với các chức danh khác.
- Phấn đấu trên 80% cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng quy hoạch bảo đảm về cơ cấu và gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bố trí, sử dụng cán bộ.
- Trên 35% cán bộ lãnh đạo, quản lý (từ cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, thuộc huyện và tương đương trở lên) có trình độ chuyên môn sau đại học, tập trung đào tạo về xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội, các lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh, các lĩnh vực yêu cầu trình độ chuyên môn cao.
- 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên, được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo ngạch; được bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý (cấp sở, cấp huyện và cấp phòng).
- 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý được bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và trên 40% cán bộ được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ được quy hoạch chức danh lãnh đạo chủ chốt các sở, ngành cấp tỉnh, quy hoạch chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp huyện được đào tạo trình độ lý luận chính trị cao cấp; tham gia chương trình bồi dưỡng cán bộ dự nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện.
2.2 Đến năm 2030
- Từ 15-20% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh dưới 40 tuổi, từ 20-25% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện dưới 40 tuổi.
- Từ 25-35% cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; trên 80% cán bộ được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ làm việc trong môi trường quốc tế.
- Phải có cán bộ nữ trong cơ cấu Ban Thường vụ cấp ủy và tổ chức đảng các cấp; tỷ lệ nữ cấp ủy viên các cấp đạt từ 20-25%.
- Phấn đấu bố trí 100% Bí thư cấp ủy, Chủ tịch UBND cấp huyện không là người địa phương; mở rộng bố trí đối với các chức danh khác.
- Trên 45% cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học phù hợp với vị trí, lĩnh vực lãnh đạo, quản lý.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
1.1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp đẩy mạnh thực hiện các nội dung của Đề án số 04-ĐA/TU trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cấp ủy, người đứng đầu về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ trong tình hình mới, gắn với chương trình hành động của tập thể, cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò người đứng đầu cấp ủy trong công tác tuyên truyền, “người thủ lĩnh tư tưởng”; người đứng đầu cấp ủy phải là tấm gương sáng trên tất cả lĩnh vực.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thực hiện nghiêm quy định về những điều đảng viên không được làm, nghiêm túc kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật.
- Quán triệt nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc học tập suốt đời; xác định yêu cầu về năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều kiện, tình hình mới; nêu cao tinh thần trách nhiệm trong tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; đồng thời, phải nêu gương, thực hiện nghiêm các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ đáp ứng các tiêu chuẩn và giá trị chung của nền công vụ gắn với các hình thức khen thưởng, xử lý cụ thể.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để thực hiện mục tiêu xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 và giai đoạn 2025-2030 phù hợp và khả thi trong bối cảnh hiện nay và yêu cầu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
2.1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
- Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt, kịp thời thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể các chủ trương, chính sách của tỉnh về công tác cán bộ hiện nay không còn phù hợp với quy định của Trung ương hoặc yêu cầu thực tiễn, trên cơ sở đó nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp.
- Tiếp tục triển khai và cụ thể hóa quy định về tăng cường kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền và các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên gắn với “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện đầy đủ các nội dung Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị “Về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, vì lợi ích chung” và nghiên cứu, xây dựng những chính sách khơi dậy mạnh mẽ ý thức trách nhiệm, khát vọng cống hiến, tinh thần đổi mới, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ. Biểu dương, khen thưởng xứng đáng cho những đóng góp của cán bộ thật sự có tư duy đổi mới, cách làm đột phá, sáng tạo, hiệu quả cao.
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cần mạnh dạn giao việc khó, việc mới cho cán bộ thuộc diện quy hoạch, đặc biệt là cán bộ trẻ nhằm tạo môi trường rèn luyện, nâng cao năng lực, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý.
- Cán bộ trong quy hoạch phải được theo dõi, đánh giá như đối với cán bộ đương chức; quy định biện pháp xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức thực hiện không đúng hoặc có biểu hiện vi phạm trong công tác quy hoạch cán bộ.
- Rà soát đội ngũ công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, đưa vào quy hoạch các đối tượng có năng lực, đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- Xây dựng cơ chế phát hiện cán bộ có bản lĩnh, năng lực nổi trội và triển vọng phát triển để giới thiệu vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
2.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
2.2.1 Công tác chính sách cán bộ
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác cán bộ theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện và quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ; chuẩn hóa, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường, cơ chế và điều kiện để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và bảo vệ cán bộ; phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
- Triển khai thực hiện và tiếp tục rà soát, bổ sung quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ bảo đảm nguyên tắc thống nhất, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đi đôi với phân quyền để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ trong tổ chức thực hiện.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá và tiêu chí xếp loại cụ thể đối với từng chức danh, từng đối tượng cán bộ phù hợp với tình hình hiện nay; Hệ thống tiêu chí đánh giá có tính định lượng cao; lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Quy định về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị tỉnh; Quy định về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ; Quy chế thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ đối với cán bộ luân chuyển để động viên, tạo điều kiện cho cán bộ luân chuyển hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích, hỗ trợ tự đào tạo sau đại học cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý (nhất là đội ngũ cán bộ trẻ) và cán bộ được quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Nghiên cứu chính sách khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tích cực, chủ động tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ để không ngừng nâng cao năng lực và khả năng làm việc, thích ứng với môi trường làm việc quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
2.2.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Triển khai hiệu quả chương trình bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý tỉnh giai đoạn 2022-2025 và trong thời gian tới; Mời các giáo sư, phó giáo sư, chuyên gia đầu ngành tham gia giảng dạy và cán bộ lãnh đạo tỉnh tham gia báo cáo, chia sẻ kinh nghiệm trên các lĩnh vực cho đội ngũ cán bộ của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, năng lực lãnh đạo điều hành đáp ứng yêu cầu làm việc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0, nâng cao năng lực đổi mới, sáng tạo.
- Nghiên cứu rà soát, tổ chức các lớp đào tạo sau đại học, tập trung đào tạo về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội, các lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh, các lĩnh vực yêu cầu trình độ chuyên môn cao.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ theo chức danh lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm.
- Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tăng khối lượng kiến thức về tư duy và tầm nhìn chiến lược, nhận thức và giải pháp ứng xử, đề phòng, giải quyết các vấn đề phát sinh; Đa dạng hóa phương pháp đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng, trên cơ sở xác định nội dung, yêu cầu, năng lực cần có cho công việc.
- Triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với quy hoạch cán bộ; Cán bộ được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo chủ chốt phải tự đề xuất nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa và đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm; Quy định cán bộ đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cùng với tập thể lãnh đạo đào tạo, bồi dưỡng người kế nhiệm.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
2.2.3 Công tác bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, giới thiệu cán bộ ứng cử
- Tiếp tục thí điểm và mở rộng việc tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng; lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp huyện. Quán triệt thực hiện chỉ bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển. Nghiên cứu hình thức lãnh đạo tập sự trước khi bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhất quán việc bố trí Bí thư cấp ủy, Chủ tịch UBND cấp huyện cấp huyện không là người địa phương; khuyến khích thực hiện chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý không là người địa phương đối với các chức danh khác.
- Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh công tác luân chuyển, điều động đối với đội ngũ cán bộ sau khi được quy hoạch giữa các cơ quan cấp tỉnh, giữa các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể với cơ quan Nhà nước, giữa tỉnh với huyện và ngược lại để đào tạo, bổ sung kiến thức toàn diện và kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ.
- Đối với các trường hợp đặc biệt bố trí bổ nhiệm không qua thi tuyển (từ cấp trưởng phòng cấp huyện và tương đương trở lên) phải xây dựng và trình bày chương trình hành động trước khi tập thể lãnh đạo bỏ phiếu biểu quyết bổ nhiệm, giới thiệu nhân sự ứng cử. Đối với cán bộ trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải có bản cam kết nếu không hoàn thành nhiệm vụ về lĩnh vực chuyên môn được giao phụ trách sẽ phải từ chức ngay mà không cần hết nhiệm kỳ hoặc hết thời gian bổ nhiệm.
- Triển khai thực hiện tốt chế độ miễn nhiệm, từ chức, cho thôi việc, kiên quyết thay thế cán bộ kém phẩm chất và năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường phân cấp, giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trong việc thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, giới thiệu cán bộ ứng cử.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
2.2.4 Công tác đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm, thông qua khảo sát, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Xây dựng phương thức đánh giá cán bộ trong mối quan hệ biện chứng giữa kết quả thi, sát hạch và năng lực, thành tích công tác, uy tín, sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
- Tổ chức thực hiện tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan đơn vị, địa phương theo quy định.
- Thực hiện khảo sát nhân sự, gặp gỡ, trao đổi với các tổ chức, cá nhân có liên quan và tiếp nhận ý kiến phản ánh, đóng góp của cán bộ, đảng viên và nhân dân để đánh giá sâu sắc hơn về phẩm chất, năng lực của cán bộ trước khi bổ nhiệm, bầu cử.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
2.2.5 Quan tâm chất lượng tổ chức, đội ngũ làm công tác cán bộ
- Sắp xếp lại tổ chức, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ các cấp theo hướng giảm đầu mối, tránh chồng chéo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Đẩy mạnh cải cách hành chính; chuẩn hóa văn bản pháp quy; tin học hóa, tự động hóa trong quản lý và điều hành.
- Chuẩn hóa đội ngũ làm công tác cán bộ bảo đảm về trình độ, năng lực, có tinh thần đổi mới, dám nghĩ, dám làm, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn "trung thành, trung thực, gương mẫu, trong sáng, tinh thông" đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; đặc biệt coi trọng lựa chọn, bố trí đúng người đứng đầu cơ quan tổ chức, cán bộ các cấp; kiên quyết loại bỏ các hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ.
- Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại đội ngũ làm công tác cán bộ, tập trung đạo đức công vụ, trang bị các kỹ năng trong thực hiện các nhiệm vụ tổ chức, cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với vị trí công tác thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu ban hành chính sách, chế độ khuyến khích cán bộ lãnh đạo, quản lý làm việc ở những ngành kinh tế trọng điểm, những cán bộ chuyên gia giỏi, làm việc có hiệu quả, cống hiến cho sự nghiệp phát triển của tỉnh.
Thời gian triển khai: năm 2023
Thời gian hoàn thành: năm 2024
4.1 Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Tiếp tục tham mưu thực hiện nghiêm Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ nguồn sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
- Rà soát, bổ sung chính sách thu hút chuyên gia, cán bộ lãnh đạo, quản lý có kinh nghiệm, người có học hàm, học vị tiến sỹ (thực hiện sau khi Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài).
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về xây dựng Đảng và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng để củng cố, nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với lãnh đạo, quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh, nhất là người đứng đầu.
Thời gian triển khai: năm 2022
Thời gian hoàn thành: năm 2025
4.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
Triển khai thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên, đặc biệt chú trọng tới đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho tỉnh.
Thời gian triển khai: năm 2022
Thời gian hoàn thành: năm 2025
4.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan
Triển khai thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy, ngang tầm khu vực và thế giới (thực hiện sau khi Trung ương ban hành quy định).
Thời gian triển khai: năm 2022
Thời gian hoàn thành: năm 2025
4.4. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, tạo nguồn và phát huy đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số ở các cấp.
Thời gian triển khai: năm 2022
Thời gian hoàn thành: năm 2025
4.5. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết “Chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút bác sĩ để phát triển nguồn nhân lực chuyên môn ngành Y tế trên địa bàn tỉnh”.
Thời gian triển khai: năm 2022
Thời gian hoàn thành: năm 2025
5. Thực hiện hiệu quả kiểm tra, giám sát cán bộ và công tác cán bộ
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với cấp ủy cùng cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện quy định về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ bảo đảm “khách quan, dân chủ, khoa học, đồng bộ, thống nhất, thận trọng, chặt chẽ, khả thi'“; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác cán bộ.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống chạy chức, chạy quyền; Không để những người không xứng đáng, không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhưng cũng không để sót những cán bộ thực sự có đức, có tài; Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ; kịp thời xử lý, chuyển đổi vị trí công tác đối với những cán bộ ở các khâu, lĩnh vực trì trệ, yếu kém, có nhiều dư luận xấu.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện quy định về vai trò kiểm soát, giám sát của cơ quan chức năng, cơ quan dân cử, truyền thông và của nhân dân trong công tác cán bộ; nhiệm kỳ và hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát cán bộ và công tác cán bộ.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; thực hiện tốt các hình thức giám sát của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt. Nghiên cứu, xây dựng quy định lấy ý kiến thăm dò tín nhiệm của Nhân dân, của cấp dưới đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
6. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý cán bộ và công tác cán bộ
6.1 Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cài đặt các phần mềm ứng dụng, phần mềm bảo mật theo quy định; bảo đảm chất lượng trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu làm việc.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
6.2 Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai cập nhật, đồng bộ dữ liệu về hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai tăng cường công tác lưu trữ điện tử, lưu giữ hồ sơ, tài liệu cá nhân phục vụ công tác quy hoạch trên hệ thống quản lý cán bộ, công chức nhằm phục vụ tốt công tác tra cứu, góp phần nâng cao hiệu suất, hiệu quả xử lý công việc.
Thời gian triển khai: thường xuyên
Thời gian hoàn thành: thường xuyên
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với cấp ủy cùng cấp nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện (hoàn thành trong quý 1 năm 2023);
- Kịp thời báo cáo, xin ý kiến cấp có thẩm quyền đối với những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung được phân công thực hiện, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2021 về Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức thực hiện Đề án: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025”
- 2 Kế hoạch 724/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực, và uy tín ngang tầm nhiệm vụ, giai đoạn 2021-2025” theo Chương trình 08-CTr/TU do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Kế hoạch 5374/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành