- 1 Luật Đầu tư công 2019
- 2 Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 về hướng dẫn số hóa Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 5 Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020 quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Quyết định 350/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1092/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 505/QĐ-TTg về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 13 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 về tổ chức triển khai thí điểm Tổ công nghệ số cộng đồng tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1 Luật Đầu tư công 2019
- 2 Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 về hướng dẫn số hóa Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 5 Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020 quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Quyết định 350/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1092/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 505/QĐ-TTg về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 13 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 về tổ chức triển khai thí điểm Tổ công nghệ số cộng đồng tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 05 tháng 4 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2023
Căn cứ Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023, UBND tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu năm 2023, với những nội dung như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Bạc Liêu đã đã tập trung chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh lộ trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian qua. Theo đó, một số mục tiêu đã đạt được cụ thể như sau:
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh ước đạt 80%;
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác ước đạt gần 50%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang ước đạt trên 60%;
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt ước đạt trên 60%;
- Đã triển khai Sổ sức khỏe điện tử cho người dân từ Hệ thống tiêm chủng COVID-19 quốc gia của Bộ Y tế.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dịch vụ công toàn trình).
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Trên 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể dễ dàng tham gia ý kiến đóng góp cho hoạt động của cơ quan nhà nước qua hệ thống Cổng Thông tin điện tử.
- Doanh nghiệp đã tham gia vào cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc tiếp nhận và trả kết quả đối với các thủ tục hành chính của tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
- Các văn bản chỉ đạo điều, hành của cơ quan nhà nước đều được xử lý thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh.
- 100% các báo cáo định kỳ được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
- Cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản và kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Để hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022, UBND tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 28/9/2022 của tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, bao gồm các hoạt động: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh; Tổ chức Lễ công bố Ngày Chuyển đổi số và Hội thảo Giải pháp Chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu năm 2022; Tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin tỉnh Bạc Liêu năm 2022; Thúc đẩy sử dụng sản phẩm, dịch vụ số; Phát sóng thử nghiệm mạng thông tin 5G.
1.2. Truyền thông, thúc đẩy chuyển đổi số
Trên cơ sở Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Quyết định số 1092/QĐ-BTTTT ngày 16/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1649/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 về việc Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử và tổ chức Lễ công bố Ngày chuyển đổi số và Hội thảo Giải pháp Chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu năm 2022 (diễn ra vào ngày 10/10/2022).
Đồng thời, Báo Bạc Liêu, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh đã mở chuyên mục về chuyển đổi số, nhằm kịp thời chuyển tải thông tin đến doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh được biết.
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Chỉ thị và các kế hoạch về chuyển đổi số
Nhằm định hướng, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện chuyển đổi số, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, trên cơ sở đó, UBND tỉnh cũng đã ban hành Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 21/12/2021 về việc thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Đồng thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, trong năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản nhằm thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành hiệu quả, kịp thời nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh (chi tiết kèm theo Phụ lục I).
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2022
Tỉnh Bạc Liêu đã kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính điện tử tỉnh Bạc Liêu thành Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu (tại Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu), ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu (tại Quyết định số 02/QĐ-BCĐ ngày 08/02/2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu), thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh (tại Quyết định số 03/QĐ-BCĐ ngày 14/02/2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh), kiện toàn đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin của tỉnh (tại Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 28/01/2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh). Bên cạnh đó, qua quá trình triển khai thực hiện, tỉnh đã thay đổi và bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo (tại Quyết định số 1575/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu và Quyết định số 05/QĐ-BCĐ ngày 20/9/2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh).
Để đẩy nhanh quá trình Chuyển đổi số của tỉnh, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện chuyển đổi số vào các hoạt động cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo phù hợp. Tăng cường khả năng kết nối liên thông tích hợp chia sẻ sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin. Cập nhật tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của tỉnh xây dựng kế hoạch đảm bảo triển khai đồng bộ, hiệu quả. Bên cạnh đó, tuyên truyền rộng rãi để người dân và tổ chức hiểu và tích cực thực hiện công tác chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
- Hạ tầng viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh tiếp tục được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư mở rộng mạng lưới với công nghệ hiện đại, góp phần quan trọng trong việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Đến nay, trên toàn tỉnh có 1.412 trạm BTS; 100% xã, phường, thị trấn đã có cáp quang tới trung tâm xã và sẵn sàng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng; 100% số trường học, bệnh viện trong tỉnh có kết nối Internet băng rộng; tổng số thuê bao trên toàn tỉnh ước đạt 740.498 thuê bao (trong đó, thuê bao băng rộng di động là 548.590 thuê bao, thuê bao băng rộng cố định là 183.117 thuê bao); tổng số thuê bao điện thoại là 988.819 thuê bao (trong đó, thuê bao điện thoại cố định là 14.386 thuê bao, thuê bao điện thoại di động là 974.433 thuê bao); tỷ lệ dân số phủ sóng di động là 100%; mạng băng rộng 3G, 4G đã triển khai đến 100% xã; Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang là 50%; tỷ lệ người trưởng thành sử dụng điện thoại thông minh là 80%.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã kết nối mạng nội bộ và Internet.
- Hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được duy trì, kết nối đến cấp huyện, cấp xã phục vụ khai thác các hệ thống thông tin dùng chung của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục triển khai mạng Truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước phục vụ triển khai vận hành các các dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan, đơn vị đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Triển khai thực hiện việc chuyển đổi sử dụng IPv6 trên hệ thống mạng, các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục vận hành tốt Trung tâm dữ liệu tỉnh và đang chuẩn bị triển khai nâng cấp nhằm đảm bảo khả năng phục vụ triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đô thị thông minh tỉnh Bạc Liêu. Các đơn vị cũng tiếp tục quản lý, vận hành tốt hệ thống máy chủ, các trang thiết bị chuyên dùng của cơ quan, đơn vị để phục vụ tốt việc triển khai các ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Hệ thống hội nghị truyền hình đã được triển khai, kết nối thông suốt giữa 4 cấp, cơ bản phục vụ tốt các cuộc hội nghị trực tuyến từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (73 điểm cầu).
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các HTTT nền tảng, dùng chung của Quốc gia, của tỉnh, Trục kết nối liên thông cấp tỉnh (LGSP), hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia, tỉnh.
4. Dữ liệu số
Các cấp, các ngành tiếp tục quan tâm ứng dụng các phần mềm quản lý, HTTT, CSDL chuyên ngành nhằm phục vụ công tác quản lý theo ngành, lĩnh vực, đảm bảo các yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.
- Lĩnh vực tư pháp: Sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu hợp đồng, giao dịch tài sản đã công chứng, chứng thực và thông tin ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu với hơn 82 cơ quan; hệ thống CSDL và Phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành tư pháp; Hệ thống CSDL lý lịch tư pháp. Các cơ sở dữ liệu có khả năng tích hợp, chia sẻ dùng chung qua Nền tảng LGSP. Đã thực hiện số hóa dữ liệu công chứng là 144.869 trường hợp; dữ liệu chứng thực của các huyện, xã nhận (từ năm 2017 - 2021) là 53.690 trường hợp và liên thông với Hệ thống cơ sở dữ liệu hợp đồng, giao dịch tài sản đã công chứng, chứng thực và thông tin ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Thực hiện số hóa 1.179.155 hồ sơ hộ tịch được lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, bao gồm: Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch (gồm khai sinh, kết hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, cải chính hộ tịch, ghi chú ly hôn) theo hướng dẫn tại Công văn số 1437/BTP-CNTT ngày 24/4/2019 và kết nối với phần mềm 158 của Bộ Tư pháp.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Triển khai sử dụng các phần mềm quản lý trường học Vnedu, Sổ liên lạc điện tử, các trường học đã xây dựng các thư viện điện tử, giáo án điện tử phục vụ công tác dạy và học.
- Lĩnh vực y tế:
+ Ứng dụng CNTT trong thanh quyết toán Bảo hiểm y tế: Hiện nay 100% các cơ sở khám, chữa bệnh trong toàn tỉnh đã thực hiện liên thông dữ liệu Bảo hiểm y tế trên Cổng Giám định Bảo hiểm y tế, các đơn vị cập nhật thường xuyên dữ liệu khám, chữa bệnh của người dân đến khám lên Cổng Giám định Bảo hiểm y tế để thực hiện thanh quyết toán BHYT và liên thông dữ liệu khám chữa bệnh của người dân;
+ Tích hợp dữ liệu y tế với dữ liệu định danh công dân, dữ liệu Bảo hiểm y tế: Hiện tại đã đồng bộ dữ liệu thông tin y tế với mã định danh công dân là 891.688/958.805 dân số. Việc tích hợp dữ liệu y tế với dữ liệu Bảo hiểm y tế và dữ liệu mã định danh công dân đã thực hiện được 413.187/625.042 người tham gia Bảo hiểm y tế.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt: 100% các cơ sở khám, chữa bệnh trong toàn tỉnh đã áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong khám, chữa bệnh, nhưng tỷ lệ thanh toán chưa đạt cao. Do thói quen người dân còn dùng tiền mặt.
+ Bệnh án điện tử: Triển khai thí điểm ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu, Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ và các trung tâm y tế.
+ Đơn thuốc điện tử: Chỉ đạo các nhà thuốc, quầy thuốc thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý thuốc. Hiện nay 100% các nhà thuốc và quầy thuốc đã ứng dụng CNTT.
- Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường: Đã triển khai Phần mềm Vilis quản lý thông tin đất đai; Phần mềm hệ thống giám sát tự động liên tục; Phần mềm quản lý trắc địa bản đồ geodata; Phần mềm quản lý kho c.doc; hệ thống trao đổi liên thông thuế điện tử giữa Văn phòng Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế.
- Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội: Tiếp tục ứng dụng và khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; CSDL cung cầu lao động, CSDL lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, CSDL liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ, CDSL người hưởng chính sách người có công; CSDL hộ nghèo, hộ cận nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai. Đồng thời, trong năm 2022, đã triển khai xây dựng CSDL về quản lý lao động thuộc lĩnh vực Lao động - Việc làm.
- Lĩnh vực Giao thông vận tải: Hiện đang sử dụng phần mềm quản lý bến xe toàn quốc, phần mềm quản lý giấy phép lái xe trên cơ sở hệ thống thông tin/CSDL do Trung ương, Bộ, ngành triển khai đồng bộ xuống địa phương.
- Lĩnh vực Nội vụ: Triển khai phần mềm quản lý thi đua khen thưởng, phần mềm chấm điểm chỉ số cải cách hành chính.
- Lĩnh vực Tài chính: Triển khai phần mềm quản lý thẻ bảo hiểm y tế và phân bổ dự toán kinh phí trang bị Phần mềm Quản lý thẻ Bảo hiểm y tế; CSDL về giá.
- Lĩnh vực Dân tộc và Tôn giáo: Triển khai sử dụng phần mềm HTTT dữ liệu về công tác dân tộc và thu thập thông tin phản ánh thực trạng kinh tế, văn hóa - xã hội của từng đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh.
5. Nền tảng số
Để góp phần thúc đẩy và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 3265/UBND-KGVX ngày 09/9/2022 về việc tập trung thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trên địa bàn trong năm 2022, gồm các nền tảng: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); nền tảng hệ thống thông tin giải quyết TTHC; nền tảng cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư; nền tảng hóa đơn điện tử; nền tảng thương mại điện tử; nền tảng bản đồ số; nền tảng thanh toán.
Đồng thời, tỉnh đã triển khai thí điểm Nền tảng Quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và nền tảng Sổ sức khỏe điện tử của người dân từ Hệ thống tiêm chủng Covid-19 quốc gia của Bộ Y tế.
6. Nhân lực số
Tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 10/5/2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2020, định hướng đến năm đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 20/12/2021 về việc ban hành triển khai thực hiện Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin (ATTT) giai đoạn 2021-2025”. Thời gian qua, tỉnh đã chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, cụ thể:
- Về tập huấn chuyển đổi số cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin: Cử 09 cán bộ, công chức tham gia và hoàn thành khóa học được tập huấn trực tuyến cho đội ngũ nòng cốt chuyển đổi số thông qua Nền tảng mở đại trà của Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ https://onetouch.mic.gov.vn.
- Về tập huấn cán bộ, công chức thuộc 64 đơn vị UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho hơn 490 học viên bằng hình thức trực tuyến trên nền tảng học trực tuyến mở đại trà và hình thức trực tiếp tại tỉnh Bạc Liêu (trong đó 01 cuộc tập huấn bồi dưỡng về chuyển đổi số bằng hình thức trực tiếp với hơn 190 cán bộ, công chức; 01 cuộc tập huấn bồi dưỡng về chuyển đổi số với hơn 300 cán bộ, công chức tham gia và hoàn thành khóa học được tập huấn trực tuyến thông qua Nền tảng mở đại trà của Bộ TT&TT tại địa chỉ https:/onetouch.mic.gov.vn).
- Tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 cho khoảng 50 đại biểu là Chuyên viên phụ trách công nghệ thông tin các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh.
- Tổ chức 02 lớp đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin về an toàn thông tin gồm: lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng cứu, xử lý sự cố an toàn thông tin và lớp nâng cao năng lực thực hành, diễn tập tác chiến an toàn thông tin, với 50 đối tượng là cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tại các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Ban hành Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/7/2022 tổ chức triển khai thí điểm Tổ công nghệ số cộng đồng tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trên toàn tỉnh đã thành lập 100% Tổ công nghệ số cộng đồng, trong đó có 64 Tổ công nghệ số cộng đồng cấp xã; 508 Tổ công nghệ số cộng đồng khóm, ấp với hơn 4.177 thành viên. Bên cạnh đó, đã tổ chức Hội nghị tập huấn kỹ năng số cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh, được tổ chức theo hình thức trực tiếp và trực tuyến với các điểm cầu tại trụ sở Viễn thông Bạc Liêu, 71 điểm cầu cấp huyện, cấp xã, với hơn 1.000 đại biểu tham dự. Qua đó nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng số đến thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng để kịp thời thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác chuyển đổi số; trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng các ứng dụng công nghệ số, thương mại điện tử, dịch vụ công trực tuyến...; tham gia thực hiện chuyển đổi số trong từng lĩnh vực của đời sống, từ đó cùng chính quyền xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số đến tận khóm, ấp, từng bước nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời gian tới.
7. An toàn thông tin mạng
Trung tâm Giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC) của tỉnh (do VNPT triển khai thí điểm) tiếp tục hoạt động ổn định, thực hiện giám sát, cảnh báo, theo dõi các nguy cơ tấn công vào các hệ thống thông tin của tỉnh; một số cơ quan, đơn vị đã trang bị các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin như: Hệ thống tường lửa, trang bị phần mềm diệt virus. Tuy nhiên, hệ thống SOC chỉ được cài đặt mô phỏng vận hành thử nghiệm chưa đạt được yêu cầu của hệ thống SOC do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 cho khoảng 50 đại biểu là Chuyên viên phụ trách công nghệ thông tin các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh.
8. Chính quyền số
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh:
+ Tiếp tục ứng dụng hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đẩy mạnh giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, bảo đảm cho người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC thuận lợi, giảm chi phí, thời gian.
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh cung cấp 1.356 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tích hợp 1.241 dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đã kết nối liên thông giữa với phần mềm, hệ thống quản lý với hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp và đã triển khai tích hợp thành công chữ ký số Viettel-CA; chữ ký số từ xa VNPT SmartCA vào để phục vụ nhu cầu giải quyết hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử; triển khai kết nối Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Hệ thống giám sát, đo lường (Hệ thống EMC) của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
+ Tiếp tục duy trì sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử, ứng dụng chữ ký số trong gửi, nhận văn bản điện tử. 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến xã đều sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, tỷ lệ gửi nhận văn bản điện tử trong tỉnh đạt khoảng 98%. Đồng thời, hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh đã kết nối, liên thông gửi, nhận văn bản điện tử với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương.
+ Hệ thống đã tích hợp chữ ký số để phát hành văn bản điện tử đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, tính pháp lý của văn bản trên môi trường mạng góp phần giảm thời gian, chi phí đi lại, giấy tờ của các đơn vị; thay đổi tác phong, lề lối làm việc từ giải quyết công việc dựa trên giấy tờ sang giải quyết trên môi trường điện tử, giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất làm việc, giảm thời gian xử lý công việc của các cơ quan Nhà nước nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Hệ thống thông tin báo cáo: Đã triển khai cho 94 cơ quan, đơn vị trong tỉnh là các Sở, Ban, Ngành; huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn, đồng thời cũng đã liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. 100% các báo cáo định kỳ trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh (không bao gồm nội dung mật).
- Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh: Tiếp tục khai thác sử dụng hiệu quả Hệ thống thư điện tử công vụ trong việc trao đổi thông tin của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh. Đã cấp trên 6.700 tài khoản thư điện tử @baclieu.gov.vn cho các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng chữ ký số: Đã cấp 2.474 chứng thư số chuyên dùng Chính cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phục vụ ký số văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến kho bạc nhà nước, thuế điện tử, bảo hiểm xã hội,...
- Cổng Thông tin điện tử: Bao gồm Cổng Thông tin điện tử tỉnh và 41 Cổng Thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể và các Hội. Thời gian qua, hệ thống Cổng TTĐT (TTĐT) tỉnh hoạt động tương đối ổn định, thông suốt và phát huy vai trò là kênh thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước trên môi trường mạng. Nội dung thông tin cung cấp trên hệ thống Cổng TTĐT bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, định hướng thông tin tuyên truyền của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Tập trung tuyên truyền các hoạt động và sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử đảm bảo cung cấp, công khai thông tin đầy đủ theo quy định. Hiện nay, các cơ quan nhà nước của tỉnh đang tiến hành rà soát việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử theo các quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn: Đã triển khai 64/64 trạm y tế xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12/8/2020 của Bộ Y tế về quy định về xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế, xã, phường, thị trấn.
9. Kinh tế số
Tỉnh Bạc Liêu có trên 270 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT, điện tử viễn thông, chủ yếu là doanh nghiệp kinh doanh, phân phối các sản phẩm, dịch vụ CNTT.
Thương mại điện tử: Tiếp tục thực hiện tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm OCOP của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, Website chương trình Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bạc Liêu (https://ocop.baclieu.gov.vn), Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; triển khai các gian hàng trên sàn Postmart, Voso; Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu (http://baclieutrade.vn). Hiện tại, trên 2 sàn Postmart, Voso có 300 hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh được tạo tài khoản, có 30 tài khoản bán và 150 tài khoản mua; tổng số sản phẩm được đưa lên sàn là 306 sản phẩm. Bên cạnh đó Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu hiện có 108 sản phẩm OCOP, trong đó có 23 sản phẩm đạt 4 sao, 85 sản phẩm đạt 3 sao.
10. Xã hội số
Các cơ sở giáo dục phổ thông (từ tiểu học đến trung học phổ thông) và giáo dục thường xuyên tùy theo điều kiện của đơn vị mà chọn lựa các công cụ dạy học trực tuyến cho phù hợp, ưu tiên sử dụng các nền tảng dạy học trực tuyến (LMS) như K12Online, VNPT E-learning phục vụ công tác dạy học, kiểm tra đánh giá; 100% các cơ sở giáo dục đã được kết nối internet để phục vụ công tác quản lý, dạy học.
Ngành Y tế, giáo dục đã triển khai thanh toán viện phí không dùng tiền mặt tại cơ sở khám, chữa bệnh, các trường học trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Ứng dụng dữ liệu về dân cư và xác thực định danh điện tử quốc gia, đến nay đã thu nhận hồ sơ cấp định danh điện tử cho công dân là 143.623 tài khoản đạt 16,87%.
11. Kinh phí thực hiện
Danh mục các nhiệm vụ, dự án triển khai trong năm 2022
(Xem chi tiết tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này)
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến của tỉnh còn thấp; tỷ lệ các dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ còn thấp. Nhiều dịch vụ công trực tuyến không phát sinh hồ sơ. Số lượng hồ sơ do người dân, doanh nghiệp tự thực hiện theo hình thức trực tuyến trong thực tế không nhiều, phần lớn hồ sơ trực tuyến là do cán bộ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện hỗ trợ người dân thực hiện; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC đến giai đoạn hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế do cần phải kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với nhiều hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu do Bộ, ngành Trung ương triển khai.
2. Việc triển khai kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương còn chậm (đăng ký kinh doanh, bảo hiểm xã hội...) dẫn đến nhiều nội dung liên quan đến đơn giản hóa TTHC chưa được triển khai kịp thời.
3. Nhân lực cho chuyển đổi số: đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị, địa phương còn thiếu về số lượng, kiến thức, kỹ năng tham mưu tổ chức triển khai chuyển đổi số tại địa phương, đơn vị.
4. Một số các cơ quan, đơn vị và địa phương chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của CNTT và công tác chuyển đổi số, đa số còn gặp khó khăn, còn lúng túng trong quá trình thực hiện.
5. Sự tham gia của doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số còn chậm do chưa thấy được lợi ích khi tham gia chuyển đổi số; còn tâm lý e ngại thay đổi. Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực công nghệ thông tin còn hạn chế, yếu tố tài chính chưa đủ mạnh; còn ngại tiếp cận công nghệ mới, kiến thức, kỹ năng số, các vấn đề về an toàn thông tin khi giao dịch trên môi trường số; kỹ năng sử dụng công nghệ số của người dân còn hạn chế.
6. Khả năng cân đối nguồn lực tài chính còn hạn chế, do đó việc triển khai các chương trình, đề tài, dự án CNTT đã được phê duyệt chưa được đồng bộ và chậm so với yêu cầu đề ra.
7. Tỷ lệ thanh toán chưa đạt cao. Do thói quen người dân còn dùng tiền mặt, một số người lớn tuổi không biết dùng công nghệ và người dân không có Smartphone.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Kiến nghị Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, các Bộ, Ngành Trung ương quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ cho Bạc Liêu được tiếp cận các nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia để triển khai các nội dung về Chuyển đổi số của tỉnh đạt hiệu quả cao. Đồng thời, tăng cường hỗ trợ tỉnh Bạc Liêu trong công tác: Đào tạo nguồn nhân lực chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng đủ khả năng đảm nhiệm công tác chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng trong tình hình mới.
Đề xuất các Bộ, Ngành liên quan có các Đề án, dự án trang thiết bị hệ thống kiểm tra an toàn thông tin, an ninh mạng, trang thiết bị phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho các đơn vị chuyên trách; các đề án, dự án hoạt động phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin.
Ban hành chuẩn kết nối liên thông và chia sẻ dữ liệu cho các Sở, Ban, Ngành tỉnh để thực hiện kết nối và chia sẻ dữ liệu trong việc thực hiện chuyển đổi số của tỉnh Bạc Liêu.
Giúp tỉnh Bạc Liêu giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các nhiệm vụ lĩnh vực Chuyển đổi số.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị định số 73/2019 ngày 05/9/2019 của Chính phủ Quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử;
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh về việc phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh ban hành thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu, phiên bản 2.0.
Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đô thị thông minh tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 14/4/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 10/5/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2020, định hướng đến năm đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/6/2022 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 14/10/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số để tạo nền tảng, cơ sở cho xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; đặc biệt, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước phục vụ người dân, doanh nghiệp, đảm bảo người dân có thể tiếp cận, sử dụng dịch vụ công thuận tiện, mọi lúc, mọi nơi.
Xây dựng, hoàn thiện các nền tảng số để chính quyền số vận hành đồng bộ, toàn diện, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối, công khai trên Cổng dữ liệu mở, nâng cao hiệu quả hoạt động chính quyền số.
Tái cấu trúc hạ tầng CNTT, chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chính quyền số
- 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 80% dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ.
- 30% hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả trực tuyến.
- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% các văn bản trao đổi giữa cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 50% các hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- Triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- 20% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 50% đơn vị cấp xã có hệ thống thông tin truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- 50% cơ quan nhà nước tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở.
2.2. An toàn an ninh thông tin
- 100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- 100% cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.
- Triển khai hệ thống SOC theo mô hình 4 lớp để bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
2.3. Kinh tế số
- 30% doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử.
- 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 7%.
2.4. Xã hội số
- 80% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt từ 80%;
- 50% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác;
- 20% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân;
- 35% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt.
- 70% hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang.
- 70% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử.
- 50% các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 40%.
- Triển khai trợ lý ảo hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Xây dựng và ban hành Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 - Tháng Tiêu dùng số theo hướng dẫn của của Bộ Thông tin và Truyền thông, đảm bảo việc triển khai bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi sổ
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương, tham khảo chia sẻ bài học, kinh nghiệm chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương tại địa chỉ: https://t63.mic.gov.vn; chủ động thí điểm triển khai sáng kiến mới tại địa phương, có khả năng nhân rộng trên toàn quốc, đặc biệt là các sáng kiến liên quan đến dữ liệu số.
1.3. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về chuyển đổi số của tỉnh Bạc Liêu, trong đó, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước; nâng cao nhận thức của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên các phương tiện thông tin truyền thông để thu hút, định hướng người dân, doanh nghiệp ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số, tham gia xây dựng chính quyền số, tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn bộ hệ thống chính trị.
2. Thể chế số
- Tiếp tục duy trì, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Bạc Liêu theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các văn bản theo quy định của pháp luật nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu.
3. Hạ tầng số
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh Bạc Liêu theo hướng hiện đại, có năng lực tính toán song song, xử lý dữ liệu lớn... để quản lý tập trung các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền số, đô thị thông minh và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Triển khai sử dụng hoặc dịch chuyển lên nền tảng điện toán đám mây, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc rà soát, đánh giá, bảo đảm trung tâm dữ liệu và nền tảng, dịch vụ điện toán đám mây phục vụ Chính phủ số, chính quyền số tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh mạng; ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp.
- Xây dựng và triển khai hạ tầng ICT và nền tảng dữ liệu thông minh phục vụ phát triển ĐTTM tỉnh Bạc Liêu nhằm mục tiêu tổng hợp các nguồn thông tin, dữ liệu của tỉnh, phục vụ công tác quản lý, điều hành tổng thể của Lãnh đạo tỉnh, qua đó giúp giám sát, phân tích, đánh giá tình hình, hỗ trợ ra quyết định, xây dựng cơ chế, chính sách, định hướng phát triển của tỉnh hiệu quả nhất; Xây dựng và triển khai hạ tầng ICT và nền tảng dữ liệu thông minh phục vụ phát triển ĐTTM tỉnh Bạc Liêu tạo ra hệ thống công cụ, các điều kiện cho các cơ quan, tổ chức dễ dàng giao tiếp, phối hợp đồng bộ trong thực thi các hoạt động theo thời gian thực để nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng chất lượng cao theo hướng thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo kết nối thông suốt 3 cấp hành chính từ tỉnh đến xã, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G, ưu tiên triển khai tại các khu công nghiệp, CQNN, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch. Đẩy nhanh tốc độ phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các khóm, ấp trên địa bàn tỉnh; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở khu vực nông thôn; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng, phủ sóng chất lượng ở các vùng trắng, vùng lõm về kết nối mạng băng thông rộng.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện trang thiết bị hệ thống họp trực tuyến, hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết bị số hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở các cấp, các ngành.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các đài truyền thanh cấp xã.
- Trang bị màn hình led tại Hội trường trụ sở UBND tỉnh và Hội trường Trung tâm Văn hóa tỉnh phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị và các sự kiện chính trị, văn hóa lớn của tỉnh.
4. Dữ liệu số
- Triển khai cổng dữ liệu mở của tỉnh để các cơ quan, đơn vị khai thác sử dụng. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); Khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Tập trung xây dựng, sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, việc kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Thực hiện số hóa tài liệu và ứng dụng CNTT tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh Bạc Liêu (giai đoạn 2).
- Thực hiện chỉnh lý tài liệu, số hóa và mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý kho lưu trữ của Công an tỉnh.
- Triển khai số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương còn hiệu lực, giai đoạn 2020 - 2025, đảm bảo tỷ lệ 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa.
- Xây dựng Kho dữ liệu số tỉnh Bạc Liêu để quản lý thống nhất việc lưu trữ, chia sẻ, trao đổi, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả các tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh hình thành trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng, phát triển CSDL các ngành, lĩnh vực ưu tiên như: Tài nguyên và môi trường, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn, du lịch, y tế, giáo dục đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu và bảo đảm kết nối, chia sẻ, tích hợp với CSDL của các bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu của Chính phủ.
5. Nền tảng số
- Tiếp tục phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Bạc Liêu kết nối với các hệ thống thông tin, CSDL nội bộ của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của quốc gia (NDXP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Xây dựng nền tảng kết nối dịch vụ số hóa tỉnh Bạc Liêu đảm bảo kết nối các dịch vụ số hóa với các ứng dụng quản lý, lưu trữ tài liệu số hóa, khai thác dữ liệu, hỗ trợ phân tích ra quyết định các bài toán phục vụ phát triển, thúc đẩy chuyển đổi số tại các cấp, các ngành và Kho dữ liệu số của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ chính phủ số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Phát triển nền tảng quản trị công việc tổng thể cấp tỉnh cho phép người sử dụng (toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã) đăng nhập một lần, trải nghiệm xuyên suốt, đồng bộ các chức năng về thư điện tử, văn bản điện tử, lịch làm việc, họp trực tuyến, đôn đốc, nhắc việc, chia sẻ tệp tin và các chức năng khác hỗ trợ công vụ.
- Xây dựng nền tảng điện toán đám mây tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở kết nối đám mây của các CQNN nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ dùng chung cho chính quyền số trên quy mô toàn tỉnh được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng.
6. Nhân lực số
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý về chuyển đổi số để thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó đặc biệt chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định và hoạch định chính sách; kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu, kiến trúc chính quyền điện tử.
- Triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội. Trước hết, giúp người dân biết cách sử dụng dịch vụ công trực tuyến; biết mua, bán các sản phẩm, dịch vụ qua mạng; biết thanh toán không dùng tiền mặt; biết sử dụng các dịch vụ số thiết yếu phục vụ cuộc sống (y tế, giáo dục, liên lạc, đi lại, du lịch, đọc sách, giải trí, ...); biết áp dụng các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để tự bảo vệ mình và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
7. An toàn thông tin mạng
7.1. Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
- Hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong Quý I/2023. Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành, chậm nhất trong Quý III/2023.
- Triển khai trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin).
7.2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
Tổ chức phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
7.3. Trang thiết bị, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng
- Đầu tư mua sắm, thuê dịch vụ về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin.
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng để thành lập phòng an ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho công an tỉnh.
- Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai các giải pháp nhằm xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng trên địa bàn tỉnh.
7.4. Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
8. Chính quyền số
- Đẩy mạnh việc sử dụng và duy trì các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC,... bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị xã hội.
- Duy trì hệ thống thông tin báo cáo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin với Cổng Dịch vụ công quốc gia và theo các quy định hiện hành; triển khai kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về dân cư và các CSDLQG khác theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh. Tiếp tục tích hợp dịch vụ công trực tuyến toàn trình với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Xây dựng, triển khai Phần mềm chấm điểm chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh nhằm giúp các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố dễ dàng theo dõi kết quả thực hiện cải cách hành chính, minh bạch công tác đánh giá và công khai chỉ số cải cách hành chính của từng đơn vị.
- Ưu tiên thử nghiệm triển khai một số lĩnh vực thông minh: Giao thông, nông nghiệp, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục, du lịch trên nền tảng đô thị thông minh, gắn phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản tích hợp ký số liên thông giữa tất các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hoàn thành việc liên thông gửi nhận văn bản giữa khối Đảng với chính quyền ở cả 3 cấp.
9. Kinh tế số
- Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh triển khai kinh tế số, phát triển cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử cho hộ gia đình, nâng cao đời sống vật chất cho người dân, thay đổi tư duy, phương thức, quy trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo cách làm truyền thống, giúp cho hộ gia đình ứng dụng công nghệ số trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển đổi việc mua bán trên nền tảng công nghệ số.
- Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số.
- Tiếp tục Tổ chức triển khai hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn theo hướng dẫn tại Quyết định số 1034/QĐ-BTTTT ngày 21/7/2021 và Quyết định số 350/QĐ-BTTTT ngày 24/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ gia đình đưa sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP lên sàn thương mại Postmart.vn, Voso.vn và các sàn thương mại điện tử khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số.
10. Xã hội số
- Tổ chức, triển khai sử dụng chữ ký số cá nhân (ưu tiên ký số từ xa theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2022) để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản điện tử như: hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục điện tử, bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử,...
- Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/6/2022 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G; khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện tử.
- Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho các Tổ Công nghệ số cộng đồng tại các khóm, ấp, sử dụng các dịch vụ số trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế số, giáo dục số, thương mại điện tử,...
- Tiếp tục chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy và học.
- Triển khai Trợ lý ảo hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức trong môi trường làm việc và Trợ lý ảo hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh thông qua việc ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng, nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính quyền số, đô thị thông minh.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, cá nhân những lợi ích trong xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền sổ, đô thị thông minh và an toàn thông tin.
- Triển khai tuyên truyền các nội dung khuyến khích hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp giới thiệu cung cấp sản phẩm, dịch vụ số đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các tập đoàn CNTT lớn đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nâng cao, chuyên sâu về chuyển đổi số, an toàn thông tin cho CBCCVC của tỉnh.
3. Thu hút nguồn lực CNTT
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút chuyên gia, nhân lực về CNTT phục vụ cho chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố với các chức năng, nhiệm vụ được phân công, tranh thủ tối đa các nguồn lực trong phạm vi quản lý của mình, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan để tạo thêm nguồn lực thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác.
- Tăng cường huy động vốn từ doanh nghiệp, các nhà tài trợ trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ trợ trong chuyển đổi số.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hoạt động chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Trong đó, dự kiến kinh phí thực hiện năm 2023: 279.483.860.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi chín tỷ, bốn trăm tám mươi ba triệu, tám trăm sáu mươi nghìn đồng).
- Ngân sách Trung ương: 1.500.000.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 277.983.860.000 đồng.
(Xem chi tiết tại phụ lục III (1) - (2) kèm theo)
Ghi chú: Danh mục và Kinh phí thực hiện tại Phụ lục III (2) kèm theo Kế hoạch này chỉ là dự kiến, quá trình triển khai thực hiện sẽ được xem xét, phê duyệt cụ thể đối với từng nội dung theo nhu cầu cần thiết, thứ tự ưu tiên, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách; đồng thời, việc đầu tư phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số như: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, hội thảo, các chương trình truyền hình, các giải pháp truyền thông hiện đại để tuyên truyền rộng rãi về các kế hoạch, nội dung, hoạt động chuyển đổi số của tỉnh; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về thực hiện chuyển đổi số.
- Làm tốt công tác kiểm soát đầu tư mua sắm theo chỉ đạo, công tác thẩm định và nghiệm thu đưa vào sử dụng các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo cho công tác đầu tư đồng bộ, tiết kiệm, hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định các dự án, nhiệm vụ về chuyển đổi số sử dụng nguồn vốn đầu tư, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện theo Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành. Đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tranh thủ các nguồn vốn Trung ương cho việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách địa phương, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Ưu tiên, tạo điều kiện bố trí nguồn vốn từ khoa học công nghệ cho việc đầu tư ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
5. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm người đứng đầu trước UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý. UBND cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tại địa phương do người đứng đầu làm Trưởng ban để chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số tại địa phương. Đồng thời, rà soát, bố trí sắp xếp cán bộ phụ trách về CNTT có trình độ chuyên môn phù hợp trong định biên cấp huyện, xã, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh để tham mưu thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt hiệu quả.
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện chủ động tổ chức triển khai các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch này theo đúng các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Duy trì, vận hành các HTTT, ứng dụng, CSDL chuyên ngành do đơn vị, địa phương quản lý.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của ngành mình, địa phương mình trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị mình.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
6. Đề nghị Tỉnh Đoàn Bạc Liêu, các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình truyền thanh, truyền hình; phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, mô hình điển hình về chuyển đổi số.
7. Đề nghị các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số của Kế hoạch này.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu năm 2023. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch này, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Luật Đầu tư công 2019
- 2 Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 về hướng dẫn số hóa Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 5 Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020 quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Quyết định 350/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1092/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 505/QĐ-TTg về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 13 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 về tổ chức triển khai thí điểm Tổ công nghệ số cộng đồng tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu