- 1 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7 Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 8 Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 10 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 12 Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Công văn 2779/VPCP-KGVX về Danh mục dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 21 Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/KH-UBND | Phú Nhuận, ngày 24 tháng 01 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN NĂM 2017
Căn cứ Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2017;
Căn cứ Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2017 như sau:
I. MỤC TIÊU
- Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với lĩnh vực Xây dựng và lĩnh vực An toàn thực phẩm - dinh dưỡng, kết hợp dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tối thiểu 30% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận.
- Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt trên 90%; mức độ hài lòng của người dân đạt trên 90%; giảm 50% hồ sơ trễ hạn so với năm 2016.
- Phấn đấu 100% gửi thư mời họp điện tử, công cụ nhắn tin SMS (trừ thư mời mật và các thư mời tổ chức các sự kiện quan trọng).
- 100% cán bộ, công chức quận và 15 phường sử dụng thư điện tử thành phố trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử.
- Cập nhật, công bố công khai 100% thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định công bố trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận và tại trụ sở các cơ quan nhà nước.
- Đến hết quý 1 năm 2017 hoàn thành các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong danh mục các dịch vụ theo Công văn số 2779/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ (quận: Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề đường; phường: khai sinh, khai tử, đăng ký giám hộ) theo tiến độ của thành phố.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp góp phần cùng với Thành phố nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index) nằm trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu của cả nước vào năm 2017.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Tăng cường chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính ở các ngành, các cấp; thực hiện xây dựng kế hoạch và phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ, việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 72-KH/QU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Quận ủy thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân quận. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp chức năng, nhiệm vụ, xác định các nội dung trọng tâm cần thực hiện, bám sát chỉ đạo của cấp trên, trong đó tập trung khắc phục những hạn chế của năm 2016.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất ít nhất 30% cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân phường về công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, phân công nhiệm vụ của các thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính quận về hội dung đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân quận năm 2017. Quán triệt thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền cải cách hành chính, nâng cao năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo đúng quy định về thời gian, nâng cao chất lượng báo cáo. Duy trì giao ban công tác cải cách hành chính theo định kỳ và chuyên đề.
2. Cải cách thể chế:
- Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của quận, bảo đảm sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp khi ban hành, tăng cường tập huấn, kiểm tra công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và thành phố ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
- Tham gia góp ý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Thành phố dự kiến ban hành khi được yêu cầu, bảo đảm về nội dung góp ý, tiến độ thời gian.
- Thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
3. Cải cách thủ tục hành chính:
- Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ, các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về kiểm soát thủ tục hành chính; định kỳ rà soát, cập nhật các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin và giao tiếp điện tử của quận; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết hồ sơ hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn thành phố. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân, đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn. Tăng cường kiểm tra kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận nhằm kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế trong giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đảm bảo những điều kiện cần thiết để cán bộ, công chức thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị hoạt động có hiệu quả.
- Thường xuyên công khai và cập nhật đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận và tại trụ sở cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Duy trì thực hiện Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Quan tâm bố trí cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tiếp tục thực hiện hiện có hiệu quả nội dung 04 xin (xin chào, xin cảm ơn, xin lỗi, xin phép) và 04 biết (biết chào, biết cười, biết quan tâm, biết chia sẻ) trong công tác tiếp công dân.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan chuyên môn trực thuộc quận; giữa cơ quan chuyên môn với Ủy ban nhân dân các phường trong giải quyết các thủ tục hành chính. Phối hợp với các Sở - ngành thành phố thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư trên địa bàn quận theo tinh thần Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ.
- Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân và doanh nghiệp theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết công việc, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá nhân.
- Thủ trưởng phòng ban, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường có giải pháp nắm bắt nhanh nhất ý kiến phản ánh của nhân dân một cách linh hoạt để kịp thời trực tiếp phân công, giải quyết theo thẩm quyền.
4. Cải cách tổ chức bộ máy:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, tiếp tục thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động các cơ quan chuyên môn, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy, rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế. Hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế của quận, đồng thời có phương thức giải quyết chế độ, chính sách hợp lý đối với các đối tượng tinh giản biên chế sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về tổ chức bộ máy. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng.
- Ban hành quy định và thực hiện nghiêm trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của quận năm 2017 và giai đoạn 2016-2020. Kết hợp việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ của cán bộ, công chức, viên chức, gắn liền với việc đánh giá, nhận xét đúng mực, kỷ luật nghiêm minh đối với hành vi nhũng nhiễu, thờ ơ, thiếu tinh thần trách nhiệm.
- Thực hiện chế độ thi tuyển công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo đúng Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Thực hiện tốt chế độ đãi ngộ, khen thưởng, đề bạt, bổ nhiệm nhằm thu hút nguồn cán bộ có trình độ đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của quận.
- Triển khai các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, nhất là trách nhiệm thực thi công vụ của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính.
6. Cải cách tài chính công:
- Tăng cường các biện pháp quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách quận theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Bảo đảm các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường thực hiện chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công, quản lý công sản, kinh phí hành chính.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng chủ trương xã hội hóa trong những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng nguồn vốn ngân sách (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao,...).
7. Hiện đại hóa nền hành chính:
- Tập trung công tác tuyên truyền thông qua tờ bướm, bản tin cải cách hành chính trên Cổng thông tin và giao tiếp điện tử và Bản tin Phú Nhuận về vận hành đồng bộ các thủ tục hành chính dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 tại phụ lục I, Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như: cấp phép xây dựng, an toàn thực phẩm-dinh dưỡng bằng nhiều hình thức đa dạng, thiết thực hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến (nộp hồ sơ qua mạng và nhận kết quả trực tuyển hoặc qua dịch vụ chuyển phát của Bưu điện thành phố) đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp được phục vụ mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện khác nhau đến Cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp. Đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận các tiện ích đã vận hành như: các phần mềm liên quan, hệ thống tra cứu thông tin, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với Cán bộ, công chức...
- Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, kết nối chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Nâng cấp Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tổ chức bộ máy, các sự kiện, hoạt động chính trị của quận và tăng cường sự giám sát của tổ chức, doanh nghiệp, người dân đối với sự phục vụ của chính quyền quận; thường xuyên công bố danh mục các dịch vụ hành chính công theo quy định, đăng tải các biểu mẫu điện tử được sử dụng thống nhất trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin trong toàn quận với công nghệ hiện đại, các cơ sở dữ liệu dùng chung, đảm bảo an toàn an ninh thông tin quận.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc quận, từng bước hoàn thiện hệ thống chính quyền điện tử xuyên suốt giữa các cấp, các ngành, thiết thực phục vụ yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân quận đến các phòng ban, Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong năm 2017, phấn đấu 90% các văn bản, tài liệu chính thức (trừ văn bản mật) trao đổi giữa các cơ quan được thực hiện dưới dạng điện tử; có 90% cán bộ công chức, viên chức sử dụng hệ thống thư điện tử trong quá trình trao đổi, giải quyết công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện. Triển khai thí điểm chữ ký số trong các cơ quan tại quận.
- Mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (ISO điện tử) vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; khuyến khích Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định. Ban hành Quyết định công bố việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001:2008 tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận.
8. Công tác tuyên truyền cải cách hành chính:
- Tổ chức phổ biến nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2017 và Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân quận cho cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện.
- Tuyên truyền các nội dung thực hiện công tác cải các hành chính thông qua việc xây dựng chuyên mục cải cách hành chính trên bản tin quận và bản tin 15 phường, trong đó tập trung phản ánh những nội dung thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân 15 phường, ý kiến đóng góp của cá nhân, tổ chức về công tác cải các hành chính.
- Phổ biến kết quả công tác thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động công vụ, hoạt động cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính.
- Cổng thông tin điện tử quận duy trì chuyên mục công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, công khai các thủ tục hành chính và xây dựng nội dung tuyên truyền công tác cải cách hành chính của quận; đồng thời giới thiệu những mô hình, giải pháp thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính.
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017 (Theo Phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị; chủ động tuyên truyền về công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ, đúng quy định các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết. Thời gian xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị thực hiện trong tháng 01 năm 2017.
- Lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp, cân đối ngân sách nhà nước cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân quận (thông qua phòng Nội vụ) tình hình thực hiện Kế hoạch này theo đúng hướng dẫn của phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm 2017 trên các lĩnh vực:
2.1. Phòng Tư pháp: Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và các quy định có liên quan.
2.2. Phòng Nội vụ: Triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo về Sở Nội vụ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất; hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ số cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận.
2.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Triển khai các nội dung cải cách tài chính công; cân đối ngân sách, cải cách quản lý tài chính của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận quản lý nguồn vốn do Thành phố phân cấp để đầu tư nâng cấp trụ sở hành chính tại các phường theo quy định.
2.4. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
- Triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và cá nhân về dịch vụ công tại các cơ quan, đơn vị; vận hành có hiệu quả Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận.
- Phối hợp phòng Tư pháp theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính; định kỳ 6 tháng, năm tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) theo quy định.
2.5. Thanh tra quận: Chủ trì, phối hợp phòng Nội vụ triển khai kế hoạch kiểm tra, thanh tra công vụ, công chức ở các cơ quan, đơn vị.
2.6. Phòng Văn hóa và Thông tin: phối hợp phòng Tư pháp triển khai các hoạt động tuyên truyền trực quan về cải cách hành chính.
2.7. Trung tâm văn hóa quận: Chỉ đạo Bản tin quận xây dựng thêm các chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường.
2.8. Giao phòng Nội vụ là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân quận các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể cho phù hợp thực tiễn, các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường chủ động báo cáo bằng văn bản gửi về phòng Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận)
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính | 1. Triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 | Kế hoạch | Phòng Nội vụ | Thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính quận | Tháng 01 năm 2017 |
|
2. Thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính | Kế hoạch | Phòng Nội vụ | Thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính quận | Quý III năm 2017 |
| |
Báo cáo kết quả kiểm tra công tác cải cách hành chính | Báo cáo | Phòng Nội vụ | Thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính quận | Quý III năm 2017 |
| |
3. Đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân quận năm 2017 | Kế hoạch | Phòng Nội vụ | Thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính quận | Tháng 11 năm 2017 |
| |
Báo cáo kết quả đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân quận năm 2017 | Báo cáo | Phòng Nội vụ | Thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính quận | Tháng 11 năm 2017 |
| |
II. Cải cách thể chế | 1. Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch | Phòng Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Tháng 01 năm 2017 |
|
2. Công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện pháp luật | Kế hoạch | Phòng Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Tháng 01 năm 2017 |
| |
III. Cải cách thủ tục hành chính | 1. Triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính | Kế hoạch | Phòng Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Quý I năm 2017 |
|
2. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính | Kế hoạch | Phòng Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Tháng 01 năm 2017 |
| |
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính | Văn bản xử lý; Báo cáo | Phòng Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Trong năm 2017 |
| |
4. Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ | Báo cáo | Phòng Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Định kỳ 6 tháng, năm |
| |
5. Kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra việc thực hiện Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn | Kế hoạch | Phòng Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Quý I năm 2017 |
| |
IV. Cải cách tổ chức bộ máy | 1. Rà soát, kiện toàn và sắp xếp bộ máy tổ chức các cơ quan chuyên môn theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ. | Quyết định | Phòng Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị thuộc quận | Trong năm 2017 |
|
2. Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động các cơ quan chuyên môn | Kế hoạch, Báo cáo | Phòng Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị thuộc quận | Trong năm 2017 |
| |
3. Ban hành quy định và thực hiện nghiêm trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước | Quyết định | Thanh tra quận | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Trong năm 2017 |
| |
V. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | 1. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017 | Kế hoạch | Phòng Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Quý I năm 2017 |
|
2. Thực hiện Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007; Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi công tác đối với cán bộ, công chức | Kế hoạch | Phòng Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Trong năm 2017 |
| |
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quận thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo đúng vị trí việc làm đã được xác định theo Đề án đã được phê duyệt. | Hướng dẫn | Phòng Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Trong năm 2017 |
| |
VI. Cải cách tài chính công | 1. Thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. | Báo cáo | Phòng TC- KH | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Trong năm 2017 |
|
2. Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập | Báo cáo | Phòng TC- KH | Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận | Trong năm 2017 |
| |
3. Triển khai Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 | Kế hoạch | Phòng TC- KH | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Quý I năm 2017 |
| |
VII. Hiện đại hóa nền hành chính | 1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước | Kế hoạch | Văn phòng HĐND và UBND | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Tháng 01 năm 2017 |
|
2. Thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 | Báo cáo | Văn phòng HĐND và UBND | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Trong năm 2017 |
| |
3. Nâng cấp, đầu tư máy trạm; duy trì hoạt động hiệu quả hệ thống mạng nội bộ (LAN) đảm bảo kết nối liên thông giữa Ủy ban nhân dân quận và các đơn vị có kết nối mạng. | Kế hoạch | Văn phòng HĐND và UBND | Các cơ quan, đơn vị, UBND 15 phường | Trong năm 2017 |
| |
4. Triển khai phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp | Báo cáo | Văn phòng HĐND và UBND | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý I năm 2017 |
| |
5. Triển khai Hệ thống tra cứu thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp | Báo cáo | Văn phòng HĐND và UBND | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý I năm 2017 |
| |
VIII. Tuyên truyền về cải cách hành chính | 1. Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác cải cách hành chính của các cơ quan hành chính trên địa bàn quận | Tin, bài | Văn phòng HĐND và UBND; Bản tin quận | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trong năm 2017 |
|
2. Truyền thông, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính | Kế hoạch | Phòng Tư pháp | Văn phòng HĐND và UBND; phòng Văn hóa và Thông tin | Quý I năm 2017 |
|
- 1 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7 Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 8 Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 10 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 12 Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Công văn 2779/VPCP-KGVX về Danh mục dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 21 Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020