ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 656/KH-UBND | An Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ MẶT HÀNG XĂNG DẦU THEO KẾ HOẠCH SỐ 352/KH-UBND NGÀY 01/7/2016 CỦA UBND TỈNH AN GIANG
Thực hiện công văn số 12733/BTC-TCT ngày 13/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đề nghị phối hợp chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu; Công văn số 4156/TCT-DNL ngày 13/9/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và tiếp tục thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế mặt hàng xăng dầu theo Kế hoạch số 352/KH-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện một số biện pháp quản lý, cụ thể như sau:
I. Nội dung kế hoạch
1. Phạm vi điều chỉnh của Kế hoạch:
a) Kế hoạch này áp dụng đối với tất cả các cơ sở kinh doanh xăng dầu (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp...), các doanh nghiệp là đầu mối hoặc tổng đại lý cung cấp xăng, dầu và người tiêu thụ xăng, dầu hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng tem niêm phong công tơ tổng tại cột đo xăng, dầu được thực hiện theo Quy trình kiểm định cột đo xăng dầu theo tiêu chuẩn ĐLVN 10: 2013; Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường và Chất lượng sản phẩm hàng hóa; Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường chất lượng trong kinh doanh xăng dầu.
2. Quản lý sản lượng:
a) Bằng phương pháp dán tem niêm phong công tơ tổng đối với các cột đo xăng, dầu hiện đang sử dụng tại các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn toàn tỉnh để xác định các chỉ số (chỉ số đầu kỳ, chỉ số cuối kỳ), qua đó xác định lượng xăng, dầu xuất bán, cụ thể:
- Tem niêm phong công tơ tổng do Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất tỉnh An Giang phát hành, quản lý và xác định vị trí dán tem.
- Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu phải có trách nhiệm bảo quản tem niêm phong đang dán trên công tơ tổng theo Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường và Chất lượng sản phẩm hàng hóa. Nếu cơ sở kinh doanh tự ý bóc dỡ tem niêm phong sẽ bị xử lý theo quy định của ngành chuyên môn và ấn định thuế theo Luật quản lý thuế hiện hành.
- Hàng quý, vào ngày đầu của quý, ngành Thuế cùng quản lý thị trường cử công chức thuế đến cơ sở kinh doanh xăng, dầu để ghi chỉ số đang thể hiện công tơ tổng, chỉ số công tơ là cơ sở đối chiếu với hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
- Khi doanh nghiệp có nhu cầu sửa chữa công tơ tổng do sự cố, hư, hỏng thì phải thông báo bằng văn bản với Cơ quan thuế và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được giải quyết. Sau khi sửa chữa, doanh nghiệp thông báo cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm niêm phong và Cơ quan thuế ghi chỉ số công tơ tại thời điểm niên phong.
b) Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu tự xác định các chỉ số thể hiện trên công tơ tổng để tính toán lượng xăng, dầu xuất bán làm cơ sở cho việc lập hồ sơ khai thuế;
c) Cơ sở kinh doanh xăng, dầu thực hiện ghi chép đầy đủ nội dung sổ nhật ký theo dõi sử dụng phương tiện đo xăng, dầu mỗi khi doanh nghiệp tự kiểm tra cột đo xăng, dầu hoặc khi cơ quan nhà nước chuyên môn kiểm tra, thanh tra xác nhận tình trạng hoạt động của cột đo xăng, dầu. Đồng thời, thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước liên quan khi phát sinh việc hư hỏng công tơ tổng.
d) Cơ quan thuế các cấp tiến hành phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra tem niêm phong công tơ tổng đối với tất cả cột đo xăng, dầu; xử lý đối với các trường hợp có tác động chủ quan của các cơ sở kinh doanh làm ảnh hưởng đến các chỉ số công tơ tổng dẫn đến sai lệch lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu xét thấy cần phải kiểm tra lượng xăng dầu tồn kho thực tế để có cơ sở xác định tính trung thực của hồ sơ khai thuế thì tiến hành kiểm kê xăng, dầu tồn kho tại cơ sở kinh doanh.
3. Quản lý giá:
a) Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện theo thông báo của doanh nghiệp đầu mối về giá bán xăng, dầu trên thị trường nhưng không được vượt quá giá trần do ngành Tài chính thông báo; đồng thời thực hiện niêm yết giá và bán theo đúng giá đã niêm yết. Việc niêm yết giá có thể dùng bảng cố định, bảng giá tại quầy, tại bàn ... hoặc treo tại nơi khách hàng có thể dễ dàng nhận biết, các cơ quan nhà nước dễ kiểm tra, kiểm soát.
b) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên kiểm tra và xử lý cơ sở kinh doanh vi phạm về giá bán xăng, dầu, không thực hiện niêm yết giá xăng, dầu theo quy định.
4. Quản lý doanh thu và thuế:
a) Xác định số lượng xăng, dầu xuất bán, cụ thể:
Số lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ = (chỉ số xăng, dầu cuối kỳ thể hiện trên công tơ tổng - chỉ số xăng, dầu đầu kỳ thể hiện trên công tơ tổng) + số lượng xăng, dầu giao bán thẳng không qua công tơ tổng.
Trong đó:
- Cần phải quản lý chỉ số đầu kỳ và chỉ số cuối kỳ phản ảnh trên công tơ tổng cột đo xăng, cột đo dầu để xác định số lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ;
- Cần phải quản lý các hợp đồng kinh tế mua, bán xăng, dầu bằng hình thức giao thẳng đến chân công trình, đến tận nhà máy... không qua công tơ tổng (giao tay ba giữa các doanh nghiệp với nhau).
b) Xác định doanh thu tính thuế của cơ sở kinh doanh xăng, dầu:
Doanh thu tính thuế = số lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ nhân (x) đơn giá bán theo thông báo của doanh nghiệp đầu mối tại thời điểm xuất bán.
Trong đó:
- Để quản lý giá bán xăng, dầu cần theo dõi, cập nhật thông báo giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo từng thời điểm.
- Kiểm tra liên lưu hóa đơn (liên 1) của hàng hóa bán ra với các chỉ số phản ánh trên công tơ tổng để đối chiếu phát hiện các trường hợp kê khai số lượng, kê khai giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT chưa đúng quy định.
c) Xác định khoản chi phí được trừ và không được trừ, trong đó tập trung kiểm tra đối chiếu hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ để xác định lượng và giá trị xăng, dầu mua vào tương ứng với lượng và giá trị xăng, dầu bán ra.
d) Áp dụng chính sách thuế hiện hành để xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
đ) Trường hợp các cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không lập hóa đơn chứng từ, không ghi chép hạch toán sổ sách theo quy định để trốn thuế, gian lận thương mại phải kiên quyết xử lý nghiêm minh. Các cơ sở kinh doanh không được sử dụng bất cứ một loại hóa đơn, chứng từ khác ngoài những hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật để cung cấp và thu tiền của khách mỗi khi có giao dịch.
e) Làm tốt công tác xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra; xử lý theo quy định đối với các trường hợp vi phạm chế độ phát hành, sử dụng hóa đơn.
II. Các biện pháp thực hiện
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch:
Giao Cục Thuế chủ trì và phối hợp các sở, ngành có liên quan:
a) Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng để nhân dân, doanh nghiệp và nhất là các cơ sở kinh doanh đang hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh An Giang biết và thực hiện về phương án quản lý thu thuế bằng phương pháp dán tem công tơ tổng trên cột đo xăng, dầu.
b) Tuyên truyền các nội dung về việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, về việc thực hiện quy định về hóa đơn khi bán xăng, dầu cho khách hàng, về việc thực hiện sổ sách kế toán, về việc kê khai, nộp thuế theo quy định hiện hành của nhà nước.
c) Đẩy mạnh dịch vụ công hỗ trợ người nộp thuế qua điện thoại, kịp thời giải đáp các vướng mắc theo yêu cầu của các cơ sở kinh doanh; duy trì và phát huy tính hiệu quả của “đường dây nóng”.
2. Thực hiện quy chế phối hợp:
a) Thực hiện quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo 389 tỉnh An Giang, thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, thanh tra, kiểm tra, đấu tranh, bắt giữ và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Sở Công Thương chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra; chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế và Công an tỉnh để tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu trên địa bàn, tập trung vào những cơ sở kinh doanh có biểu hiện buôn lậu xăng, dầu, gian lận về thuế, gian lận thương mại và kiểm tra việc bảo quản tem niêm phong chỉ số công tơ tổng của cơ sở kinh doanh. Qua đó, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Cục Thuế căn cứ vào kế hoạch của Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ và Công an tỉnh để phối hợp kiểm tra thuế.
III. Tổ chức thực hiện
1. Ngành Thuế (Cục Thuế và các Chi cục Thuế):
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, bảo đảm quản lý bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành liên quan trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố phân công trách nhiệm cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch.
b) Thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn phù hợp từng thời kỳ; Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trong lĩnh vực quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra.
c) Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến những nội dung của kế hoạch đến toàn bộ các cơ sở kinh doanh xăng dầu.
d) Giao Cục trưởng Cục Thuế quyết định thành lập các Tổ công tác liên ngành gồm công chức ngành thuế (Cục Thuế, các Chi cục Thuế trực thuộc), công chức Sở Công Thương (Chi cục Quản lý Thị trường) và công chức Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) tổ chức dán tem niêm phong công tơ tổng đối với các cột đo xăng, dầu.
đ) Cử công chức tham gia các Tổ kiểm tra để Sở Công Thương quyết định thành lập cùng với các ngành liên quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về Thuế.
e) Hàng quý, vào ngày đầu của quý, ngành Thuế cùng quản lý thị trường cử công chức thuế đến cơ sở kinh doanh xăng, dầu để ghi chỉ số đang thể hiện công tơ tổng, chỉ số công tơ là cơ sở đối chiếu với hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
g) Thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu của cơ sở kinh doanh xăng dầu phản ảnh trên hồ sơ khai thuế với lượng xuất ra phản ảnh trên chỉ số công tơ tổng của cột đo xăng, dầu và giá trị xuất bán xăng, dầu để xử lý theo các quy định của pháp luật về Thuế.
h) Định kỳ 6 tháng, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) và Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường) họp đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Cơ quan thuế các cấp phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ này và đề ra các giải pháp mới, bổ sung hoặc điều chỉnh phương pháp quản lý thu thuế cho phù hợp với tình hình thực tế (có thể lồng ghép trong báo cáo sơ, tổng kết).
k) Gắn việc tổ chức thực hiện kế hoạch này với thực hiện các chuyên đề quản lý thuế của ngành thuế; đưa việc thực hiện kế hoạch thành một trong những mục tiêu thi đua, có động viên khen thưởng kịp thời.
a) Giao Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phát hành, quản lý tem, vị trí dán tem (dán tem niêm phong tại vị trí lắp đặt công tơ, niêm phong hai đầu dây hàn vào mạch in trên bộ số và lập biên bản niêm phong ghi chỉ số công tơ tổng tại thời điểm niêm phong); thời điểm kiểm tra đối với tem đang dán trên công tơ tổng tại các cột đo xăng, dầu là thời gian kiểm định định kỳ tiếp theo (chu kỳ kiểm định cột đo nhiên liệu là 1 năm).
b) Phối hợp cử công chức tham gia các Tổ công tác để Cục Thuế quyết định thành lập thực hiện niêm phong bằng phương pháp dán tem công tơ tổng tại các cột đo xăng, dầu của tất cả các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh.
c) Cử công chức tham gia phối hợp liên ngành thực hiện việc kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
a) Giao Giám đốc Sở Công Thương quyết định thành lập Tổ kiểm tra liên ngành gồm công chức Sở Công Thương (Chi cục Quản lý Thị trường), công chức ngành Thuế (Cục Thuế, các Chi cục Thuế trực thuộc), công chức Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng), Công an tỉnh và sở ngành liên quan tổ chức, thực hiện việc kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh.
b) Thực hiện xử lý nghiêm theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, quản lý thị trường đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chức năng quản lý giá đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá trong hoạt động kinh doanh xăng dầu.
b) Thông báo về giá cả thị trường của một số sản phẩm xăng, dầu theo từng thời điểm để cơ quan thuế tham khảo, xác định giá giao dịch thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, mua đối với các cơ sở kinh doanh kê khai thuế không trung thực.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành và trực tiếp triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi địa bàn huyện, thị, thành phố.
b) Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành tại địa phương cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh xăng, dầu đóng tại địa bàn.
6. Đối với cơ sở kinh doanh xăng, dầu:
a) Thực hiện đầy đủ và đúng nội dung quy định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội khóa 13 và các quy định của nhà nước về kinh doanh xăng, dầu. Khi bán xăng, dầu phải xuất đầy đủ hóa đơn theo quy định cho người tiêu dùng.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng, dầu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được kiểm tra.
c) Thực hiện theo quy định của Nhà nước về giá bán xăng, dầu; thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lượng xăng, dầu tồn kho tại thời điểm nhà nước điều chỉnh giá bán xăng, dầu trên thị trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.
d) Thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tem niêm phong bị hư hỏng do ảnh hưởng của các tác động khách quan để được thay thế tem mới.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có các quy định mới liên quan đến quản lý, thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu, Cục Thuế có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh, kiểm tra mặt hàng xăng dầu lưu thông trên thị trường tỉnh An Giang
- 2 Kế hoạch 10603/KH-UBND năm 2019 về công tác quản lý nguồn thu và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp quản lý nguồn thu và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án “Chống thất thu thuế đối với một số lĩnh vực, ngành nghề có rủi ro cao về thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
- 5 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2018 về chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác thu thuế năm 2017 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 7 Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2016 triển khai dán tem niêm phong chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8 Chỉ thị 12/CT-UBND về tăng cường công tác chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn năm 2016 do Ủy ban nhân dân Lai Châu ban hành
- 9 Công văn 12733/BTC-TCT năm 2016 đề nghị phối hợp chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 4156/TCT-DNL năm 2016 về tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Kế hoạch 352/KH-UBND năm 2016 chống thất thu thuế mặt hàng xăng dầu do tỉnh An Giang ban hành
- 12 Chỉ thị 01/2016/CT-UBND năm 2016 về tăng cường biện pháp quản lý nguồn thu và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 13 Luật kế toán 2015
- 14 Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15 Nghị định 80/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 16 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh, kiểm tra mặt hàng xăng dầu lưu thông trên thị trường tỉnh An Giang
- 2 Kế hoạch 10603/KH-UBND năm 2019 về công tác quản lý nguồn thu và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp quản lý nguồn thu và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án “Chống thất thu thuế đối với một số lĩnh vực, ngành nghề có rủi ro cao về thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
- 5 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2018 về chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác thu thuế năm 2017 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 7 Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2016 triển khai dán tem niêm phong chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8 Chỉ thị 12/CT-UBND về tăng cường công tác chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn năm 2016 do Ủy ban nhân dân Lai Châu ban hành
- 9 Chỉ thị 01/2016/CT-UBND năm 2016 về tăng cường biện pháp quản lý nguồn thu và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành