ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 04 tháng 03 năm 2021 |
KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ NĂM 2021
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ về việc kiểm soát tài sản, thu nhập, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN), như sau:
- Đảm bảo việc triển khai thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập phải kịp thời, thống nhất, đầy đủ theo quy định của Luật PCTN 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh (gọi chung là các đơn vị) thực hiện đúng các quy định pháp luật về kiểm soát TSTN.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, người có nghĩa vụ kê khai, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng trên địa bàn Tỉnh.
- Đối tượng có nghĩa vụ kê khai TSTN phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc đúng theo quy định.
a) Đối tượng kê khai lần đầu
Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật PCTN năm 2018 gồm:
- Cán bộ, công chức.
- Người giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Việc kê khai, công khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2021.
b) Đối tượng kê khai hằng năm, kê khai bổ sung
- Thực hiện theo Điều 36 Luật PCTN 2018 và Điều 10 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
c) Kê khai phục vụ công tác cán bộ
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật PCTN năm 2018.
a) Các đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai
- Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai lần đầu, kê khai hằng năm, kê khai bổ sung đúng theo quy định.
- Hướng dẫn việc kê khai TSTN cho người có nghĩa vụ kê khai.
- Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.
b) Người có nghĩa vụ kê khai TSTN lần đầu
- Có trách nhiệm kê khai theo Phụ lục I (ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ); nộp 02 bản kê khai cho đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
3. Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai TSTN
- Các đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.
- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai phải rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát TSTN (Thanh tra Tỉnh).
- Thực hiện theo Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Riêng năm 2021, việc công khai bản kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/3/2021.
1. Thủ trưởng các đơn vị khẩn trương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc kê khai TSTN; phân công bộ phận hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận, quản lý, bàn giao, công khai bản kê khai TSTN theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các đơn vị; người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện (theo mẫu kèm theo Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ) và danh sách người có nghĩa vụ phải kê khai lần đầu về UBND Tỉnh (qua Thanh tra Tỉnh) trước ngày 30/4/2021; đồng thời gửi qua địa chỉ Email: pctn.ttra@dongthap.gov.vn.
3. Giao Thanh tra Tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện kiểm soát TSTN và tổng hợp dự thảo báo cáo kết quả thực hiện trên phạm vi toàn Tỉnh, trình UBND Tỉnh báo cáo về Thanh tra Chính phủ đúng quy định.
Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, lập danh sách những người giữ chức vụ Giám đốc sở và tương đương trở lên trên địa bàn Tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh; người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nghiêm Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2021 thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Kế hoạch 7858/KH-UBND năm 2020 triển khai công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Kế hoạch 4740/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6 Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7 Quyết định 4445/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 11 “Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP” do thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2021 thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Cà Mau ban hành