Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Nam Định, ngày 13 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2022-2027”

Thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” (sau đây gọi là Đề án), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tổ chức truyền thông các chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm, có ý kiến khác nhau trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thông qua các kênh thông tin, báo chí rộng rãi, tương tác đa chiều giữa người dân, tổ chức, doanh nghiệp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; tạo đồng thuận xã hội đối với những chính sách, quy định pháp luật cần phải được ban hành hoặc điều chỉnh để đáp ứng đầy đủ, kịp thời và thực chất theo yêu cầu của thực tiễn cuộc sống; góp phần nâng cao chất lượng chính sách, thể chế, tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật cũng như ý thức tôn trọng, tuân theo pháp luật của người dân, doanh nghiệp, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Năm 2022, hoàn thành việc quán triệt, hướng dẫn, tập huấn, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh; 70% chính sách có tác động lớn đến xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tổ chức truyền thông từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến khi thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Từ năm 2023: 100% chính sách có tác động lớn đến xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tổ chức truyền thông từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến khi thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

II. PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là DTCS)

Đây là hoạt động do các cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện. Hoạt động này nhằm cung cấp thông tin rộng rãi về nội dung của DTCS bằng các hình thức phù hợp, đúng quy định pháp luật đến đối tượng chịu sự tác động và toàn xã hội trên cơ sở tương tác, thông tin đa chiều; công khai, minh bạch nội dung tiếp thu, giải trình, dự kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm bám sát mục tiêu của Đề án.

2. Đề án được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, áp dụng đối với các DTCS có đủ các tiêu chí sau

- Các chính sách được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy định phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trước khi tiến hành soạn thảo, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp;

- Được xác định là những vấn đề khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau về nội dung DTCS;

- Chính sách có tác động trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Thời điểm truyền thông DTCS: Thực hiện ngay từ khi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Các hoạt động truyền thông khác: Ngoài các DTCS được nêu tại mục 2 phần này, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật căn cứ nội dung DTCS hoặc dự thảo quy định, yêu cầu và điều kiện thực tiễn, chủ động thực hiện việc truyền thông các chính sách do mình tham mưu xây dựng hoặc trực tiếp ban hành.

5. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2022 đến năm 2027.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của công tác truyền thông DTCS

a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động quán triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác truyền thông DTCS bằng hình thức phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cũng như người dân, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích Nhân dân quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến đối với DTCS.

b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, đoàn Luật sư tỉnh Nam Định tổ chức quán triệt nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác này bằng hình thức phù hợp cho cán bộ, công chức, các tổ chức, cá nhân thành viên.

2. Hoàn thiện chính sách, thể chế về công tác truyền thông DTCS

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, nghiên cứu và tham mưu hoàn thiện các quy định của pháp luật về: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật và tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý và nguồn lực cho hoạt động truyền thông DTCS.

3. Phát huy vai trò chủ động của cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong tổ chức thực hiện truyền thông DTCS

Trên cơ sở quy định của Kế hoạch này và chương trình/kế hoạch xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật căn cứ nội dung, tính chất DTCS và yêu cầu thực tiễn chủ động, kịp thời xây dựng Kế hoạch tổ chức truyền thông DTCS hàng năm; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo đảm các biện pháp an ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện truyền thông DTCS; tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin góp ý, phản hồi, phản biện xã hội để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Đối với DTCS do đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng và soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị đại biểu Quốc hội chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện truyền thông phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn.

4. Tăng cường công tác chỉ đạo, theo dõi của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện về truyền thông DTCS

a) Ở cấp tỉnh: Hàng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương; chương trình/kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về DTCS thuộc phạm vi đề án tại địa phương mình.

b) Ở cấp huyện: Hàng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh; chương trình/kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về DTCS thuộc phạm vi Đề án tại địa phương mình.

5. Xây dựng nội dung truyền thông DTCS

a) Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng tài liệu, nội dung truyền thông DTCS bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức phong phú, sinh động để đăng tải trên Cổng/Trang Thông tin điện tử các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh và địa phương, đồng thời cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục vụ hoạt động truyền thông DTCS.

b) Nội dung truyền thông DTCS gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:

- Sự cần thiết ban hành chính sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của chính sách;

- Nội dung cơ bản của chính sách;

- Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau;

- Các nội dung khác cần thông tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu có).

6. Tổ chức triển khai các hình thức truyền thông về DTCS

Căn cứ vào điều kiện, yêu cầu thực tiễn và đối tượng, địa bàn cụ thể, cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phối hợp với đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan báo chí Trung ương thường trú trên địa bàn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động, linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức truyền thông DTCS, cụ thể như sau:

a) Truyền thông về DTCS trên các phương tiện thông tin đại chúng: Phát huy vai trò của cơ quan quản lý thông tin, báo chí trong lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng cơ quan thông tin, báo chí tham gia truyền thông DTCS thông qua việc xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút khán, thính giả để truyền thông về DTCS trên đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan báo chí Trung ương thường trú trên địa bàn.

b) Xây dựng, đăng tải tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin DTCS cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

c) Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi, thông tin về DTCS tới các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp; chú trọng phát huy đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ làm công tác thực tiễn và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp liên quan đến chính sách này tham gia đóng góp ý kiến.

d) Tổ chức truyền thông DTCS tại địa bàn cơ sở thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết tại bảng tin, màn hình tại khu dân cư, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ sở và các hình thức phù hợp khác.

đ) Thực hiện việc tích hợp, chia sẻ để đăng tải thông tin nội dung DTCS; Kế hoạch tổ chức truyền thông DTCS hàng năm trên Trang Thông tin điện tử/ Chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh, các ứng dụng phần mềm về phổ biến, giáo dục pháp luật (nếu có), bảo đảm thống nhất, liên thông, cập nhật, tăng cường tương tác với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

e) Tổ chức truyền thông thông qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác.

7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện truyền thông DTCS

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí ở địa phương về kiến thức, kỹ năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện truyền thông DTCS, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.

b) Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cán bộ các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp, công chức pháp chế các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn cho báo cáo viên pháp luật cùng cấp và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã thuộc phạm vi quản lý về kiến thức, kỹ năng truyền thông DTCS để thực hiện truyền thông chủ động, linh hoạt, hiệu quả.

c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành của tỉnh, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Tài liệu hướng dẫn kỹ năng truyền thông về DTCS để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương triển khai thực hiện bảo đảm thực hiện thống nhất, chất lượng, khả thi.

8. Huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông DTCS

a) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nam Định và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia công tác truyền thông DTCS theo quy định tại Kế hoạch này.

b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh trong việc phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các cá nhân, tổ chức hành nghề về pháp luật, đội ngũ nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, chuyên gia tham gia thực hiện truyền thông về DTCS.

c) Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực để tổ chức các hoạt động truyền thông về DTCS theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

a) Các Sở, ban, ngành

- Chủ trì, chủ động phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương xây dựng và thực hiện Kế hoạch tổ chức truyền thông DTCS hàng năm của sở, ngành theo quy định của Quyết định số 407/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

- Hàng năm, căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này; tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương (nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác tư pháp hàng năm) theo quy định.

b) Sở Tư pháp

- Hằng năm, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện; tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hoạt động truyền thông DTCS tại địa phương.

- Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh; chủ trì triển khai truyền thông một số DTCS theo phân công của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh.

- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, giám sát, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch; phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả; thực hiện tham mưu UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác này; hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương kết quả thực hiện Kế hoạch (nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh hàng năm theo quy định).

c) Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện truyền thông về DTCS theo quy định tại Kế hoạch này.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, định hướng cơ quan thông tin, báo chí thực hiện truyền thông chính sách và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động này bảo đảm thống nhất theo quy định tại Quyết định số 238-QĐ/TW ngày 30/9/2020 của Ban Bí thư ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Tuyên giáo các cấp với cơ quan nhà nước cùng cấp trong việc thực thi pháp luật, triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề nổi cộm, Nhân dân quan tâm.

d) Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức truyền thông DTCS cho đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam bằng hình thức phù hợp, bảo đảm hiệu quả.

đ) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức ở địa phương rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật về tài chính; tham mưu bố trí kinh phí và hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).

e) Đài Phát thanh và Truyền hình Nam Định, Báo Nam Định có trách nhiệm tổ chức truyền thông về các DTCS theo quy định của Kế hoạch này; phối hợp với Cơ quan Thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả để truyền thông về DTCS trên báo, đài bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

g) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng cường các hoạt động truyền thông về nội dung DTCS cũng như vai trò, ý nghĩa của công tác này; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên và Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia góp ý, phản biện về DTCS.

2. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).

b) Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức căn cứ nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tại Kế hoạch này và quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên để xây dựng dự toán, bố trí kinh phí hằng năm và tổ chức thực hiện.

c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để giải đáp, tháo gỡ cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Để báo cáo
- Bộ Tư pháp; Để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; Để báo cáo
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- Trang TTĐT của Sở Tư pháp;
- Lưu: VP1, VP8.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Lan Anh