ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 703/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cụ thể cho nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; làm tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thu thập, phân loại, thống kê tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, đánh giá, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, đúng quy định pháp luật.
- Bảo đảm sự hiệu quả, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Xác định rõ nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
1.1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật của Trung ương và địa phương đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các văn bản do Trung ương và tỉnh mới ban hành.
Đánh giá kết quả việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật do Trung ương và địa phương ban hành, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1.2. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các văn bản pháp luật liên quan (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản quy định chi tiết về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cụ thể đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh cụ thể để nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm hành chính.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính để nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính (nếu cần thiết).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước được giao, chủ động tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi xử lý vi phạm hành chính của ngành, địa phương (nếu có).
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có).
3.1. Kiểm tra liên ngành tình hình pháp luật xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, giao thông vận tải theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung theo quy định từ khoản 26 đến khoản 30 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ.
Các sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi, lĩnh vực quản lý có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3.1.1. Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản triển khai thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính.
- Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành và địa phương.
- Việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
- Công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3.1.2. Phương thức kiểm tra
- Kiểm tra theo định kỳ, theo chuyên đề, địa bàn.
- Kiểm tra đột xuất.
3.1.3. Báo cáo kết quả kiểm tra
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi đến cơ quan được kiểm tra (trừ trường hợp được gia hạn).
Trường hợp trong báo cáo kết quả kiểm tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan được kiểm tra phải xem xét xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến Chủ tịch UBND tỉnh.
Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện theo đề cương ban hành kèm theo Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, các văn bản pháp luật khác có liên quan và yêu cầu của Trưởng đoàn Kiểm tra.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan.
3.2. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 22, khoản 6 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
4. Thống kê, báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
4.1. Thống kê về tình hình xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý theo quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 24 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính gửi Sở Tư pháp tổng hợp để phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4.2. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao về công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính 6 tháng, hàng năm, đột xuất theo quy định Điều 25, Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 31, khoản 33 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ; Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, các văn bản khác có liên quan và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện gửi báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 02 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 02 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh gửi báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. Chủ tịch UBND cấp huyện không tổng hợp số liệu xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh vào Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ 6 tháng, báo cáo năm.
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo ngành dọc đồng thời gửi Chủ tịch UBND cùng cấp để phục vụ công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này.
Theo dõi, đánh giá việc ban hành, thực hiện Kế hoạch thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính làm căn cứ đánh giá trách nhiệm công vụ của các sở, ban, ngành, địa phương năm 2020 theo quy định.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực; xây dựng Kế hoạch thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 31/01/2020; xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo thời hạn quy định tại điểm 4.2 khoản 4 Mục II Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này.
4. Trách nhiệm UBND cấp huyện
Căn cứ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, các văn bản pháp luật liên quan, tình hình thực tiễn địa phương và nội dung Kế hoạch này, ban hành Kế hoạch thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện theo nội dung tại khoản 4 Mục II Kế hoạch này về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ; Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của UBND tỉnh quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Đồng Nai sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai, các văn bản pháp luật liên quan và nội dung Kế hoạch này.
Kinh phí cho công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
Trên đây là Kế hoạch thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 544/KH-UBND về thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Kế hoạch 15/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 08/QĐ-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 4 Kế hoạch 458/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 5 Kế hoạch 67/KH-UBND về công tác quản lý thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 trên địa bàn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2019 thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2015/QĐ-UBND
- 8 Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 10 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 12 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 1 Kế hoạch 458/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 2 Quyết định 08/QĐ-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 3 Kế hoạch 15/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4 Kế hoạch 67/KH-UBND về công tác quản lý thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 trên địa bàn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2019 thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6 Kế hoạch 544/KH-UBND về thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành