ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Phú Yên, ngày 28 tháng 3 năm 2022 |
Triển khai Quyết định số 3404/QĐ-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021- 2030” (gọi tắt là Đề án); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch; đề xuất các giải pháp khai thác, phát huy giá trị bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ chế chính sách cụ thể nhằm bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; tạo sự thống nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện công tác bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống nói chung và dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số nói riêng.
2. Yêu cầu
- Việc bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số phải gắn kết, kết nối với việc bảo tồn, phát huy các thành tố văn hóa khác như: phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục, văn học dân gian, lễ hội truyền thống…, đồng thời phải kết hợp với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan như: du lịch, giáo dục, an ninh, thông tin truyền thông, môi trường…
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát: Giữ gìn, phổ biến, trao truyền và phát huy những giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số; nâng cao nhận thức và lòng tự hào, ý thức tự giác của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân. Đồng thời, tổ chức xây dựng, khai thác tốt các loại hình du lịch đặc trưng, phù hợp với đặc điểm văn hóa cộng đồng, mở rộng ngành kinh tế phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trở thành sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tại địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025:
- Kiểm kê và cập nhật kiểm kê hàng năm nhằm đánh giá thực trạng và phân loại; lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; có 10% di sản thuộc loại hình này được đưa vào Danh mục quốc gia;
- Các nghệ nhân về lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể nói chung và loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số nói riêng được hưởng chính sách hỗ trợ trong hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
- Phấn đấu 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
- 30% các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn với phát triển du lịch;
- Hỗ trợ thí điểm 03 mô hình Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương;
- Các khu, điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số duy trì hoạt động ít nhất 01 Câu lạc bộ/đội văn nghệ phục vụ phát triển du lịch;
- Phấn đấu 70% các công chức, viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số;
- Phấn đấu từ 2 đến 3 nghệ nhân là người dân tộc thiểu số được quan tâm hỗ trợ xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
- Phấn đấu 100% các trường dân tộc nội trú tỉnh và vùng đồng bào dân tộc thiểu số đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh;
- Phấn đấu 50% các trường tại địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh;
- Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu số về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số để lưu trữ và phát huy, xúc tiến, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của di sản góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
b) Giai đoạn 2025-2030:
- Hoàn thành công tác kiểm kê, đánh giá, phân loại và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; có từ 15% các di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu của đồng bào các dân tộc thiểu số được xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
- Có từ 30-40% các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và các giá trị tiêu biểu được khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;
- Phấn đấu 60% thôn, buôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đội văn nghệ/Câu lạc bộ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
- Phấn đấu có từ 6 mô hình bảo tồn Câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho cộng đồng và tạo sản phẩm du lịch đặc thù từ di sản văn hóa;
- Phấn đấu từ 90% các công chức, viên chức văn hóa, các nghệ nhân, người uy tín được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số;
- Phấn đấu từ 3 đến 4 nghệ nhân là người dân tộc thiểu số được quan tâm xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú;
- Tổ chức định kỳ các hoạt động liên hoan, giao lưu, hội thi văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương.
2. Phạm vi thực hiện
Đề án được thực hiện trên phạm vi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
3. Đối tượng thực hiện
- Đồng bào các dân tộc thiểu số, các nghệ nhân người dân tộc thiểu số; các Câu lạc bộ văn hóa, đội văn nghệ vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, cơ sở lưu trú du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Thời gian thực hiện: Đề án được triển khai từ năm 2022 đến năm 2030, chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Từ năm 2022 đến 2025.
- Giai đoạn II: Từ năm 2026 đến 2030.
Sơ kết đánh giá thực hiện Đề án vào Quý IV năm 2025 để xem xét, điều chỉnh cho giai đoạn sau.
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án vào quý IV năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.1. Tổ chức khảo sát, kiểm kê và lập danh mục loại hình di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Nội dung: Đánh giá thực trạng, lựa chọn lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số và lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Nghiên cứu, sưu tầm, phân loại di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số đã, đang bị mai một để định hướng các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu các dân tộc thiểu số, các loại hình có tiềm năng xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch tại địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030.
1.2. Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách cho các nghệ nhân, người tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Nội dung: Khuyến khích hỗ trợ cá nhân, những người có uy tín, có kỹ năng biểu diễn nghệ thuật dân gian trao truyền bí quyết, kiến thức thực hành các di sản văn hóa phi vật thể nói chung và dân ca, dân vũ, dân nhạc nói riêng. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân đầu tư, khai thác giá trị di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số vào hoạt động kinh tế, du lịch tại địa phương, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng gắn với phát triển du lịch; phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hoá.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
1.3. Công tác bồi dưỡng, tập huấn
- Nội dung: Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống cho đội ngũ công chức văn hóa tại cơ sở và các chủ thể văn hoá về kiến thức du lịch, kỹ năng ứng xử giao tiếp phục vụ du lịch; Nâng cao năng lực thực hành, truyền dạy văn hóa phi vật thể cho các nghệ nhân, người có uy tín...
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Các năm 2023, 2025, 2026, 2028.
1.4. Tổ chức phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Nội dung: Hỗ trợ cộng đồng tổ chức thực hành để bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc ngay chính trong đời sống cộng đồng; phát huy vai trò của các quy ước, hương ước trong bảo tồn các giá trị văn hóa; xây dựng mô hình Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương; phục hồi một số làn điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc tiêu biểu để tổ chức thực hành, biểu diễn định kỳ hằng năm gắn với hoạt động phát triển du lịch của địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Các năm 2023, 2025, 2027.
1.5. Đưa một số loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc vào hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục ngoại khóa tại các nhà trường
- Nội dung: Nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp nói chung và giá trị dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số nói riêng đối với thế hệ trẻ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030
1.6. Tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Nội dung: Nâng cao chất lượng và hình thức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội gắn với phát triển du lịch; tuyên truyền quảng bá thông qua các hội thi, hội diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống và tại các sự kiện văn hóa du lịch qui mô vùng, miền, toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên; UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030.
1.7. Xây dựng hành trình kết nối di sản dân ca, dân vũ gắn với phát triển du lịch.
- Nội dung: Kết nối các tour, tuyến ở các khu vực có tiềm năng về dân ca, dân vũ; kết nối các di sản dân ca, dân vũ tương đồng để xây dựng thành hành trình di sản.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030.
1.8. Ứng dụng khoa học, công nghệ để nghiên cứu, sưu tầm, số hóa dữ liệu trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Nội dung: Thực hiện số hóa dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc và các loại hình di sản truyền thống khác của các dân tộc thiểu số phục vụ cho công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch; khai thác, phát huy tài nguyên số dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trên các nền tảng không gian mạng (Facebook, Zalo, Youtube, Tiktok…)
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030.
1.9. Tổ chức sơ kết, tổng kết
- Nội dung: Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đề xuất tôn vinh, khen thưởng các tác giả có tác phẩm về đề tài dân tộc thiểu số đạt giá trị nghệ thuật, nhân văn cao. Tôn vinh các nghệ nhân có công truyền dạy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc; động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao, có nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ; UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa và Phú Hòa.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.1. Về chỉ đạo, điều hành: Tăng cường, nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đối với công tác gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nhất là giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc; thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao, du lịch kết hợp chặt chẽ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của từng đơn vị, địa phương. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong hoạt động triển khai thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nói riêng được đồng bộ, hiệu quả.
2.2. Về xây dựng cơ chế, chính sách : Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nghệ nhân, người nắm giữ và tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong cộng đồng; tạo điều kiện, tạo môi trường văn hóa, không gian văn hóa phù hợp để đồng bào các dân tộc thường xuyên được giao lưu, trình diễn văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong các dịp như ngày hội, giao lưu, liên hoan hay giao lưu văn hóa trong từng cộng đồng hoặc giữa các cộng đồng dân tộc với nhau.
2.3. Về tuyên truyền và quảng bá : Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và của nhân dân về công tác bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
2.4. Về phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác văn hóa; đặc biệt là cán bộ ở cơ sở, thôn, buôn, phục vụ công tác quản lý, phát huy di sản tại cộng đồng, địa phương. Củng cố và phát triển các chi hội văn nghệ dân gian, chi hội văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số, chi hội nhiếp ảnh, các hiệp hội du lịch tại địa phương, các ban quản lý khu du lịch, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian ở địa phương... nhằm tập hợp lực lượng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu tầm, phổ biến di sản văn hoá các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các nghệ nhân người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.
2.5. Về ứng dụng khoa học, công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng tiếp cận cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới biển đảo, vùng dân tộc thiểu số; phát huy hiệu quả mạng lưới phát thanh, truyền hình của tỉnh và địa phương, nâng cao chất lượng sóng và nội dung chương trình.
2.6. Về huy động nguồn lực xã hội hóa : Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ nguồn lực để bảo tồn và quảng bá, giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.
1. Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện.
2. Ngân sách Trung ương hỗ trợ (nếu có).
3. Huy động xã hội hóa (nếu có).
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung của kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Hằng năm, chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai các nội dung gắn với chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức kiểm kê, lập danh mục kiểm kê và xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Chịu trách nhiệm chủ trì (đầu mối), phối hợp với các ngành liên quan hằng năm xây dựng dự toán ngân sách đối với các nội dung chi thường xuyên thuộc ngân sách tỉnh, gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh giao dự toán ngân sách theo quy định.
2. Sở Tài chính: Căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và khả năng cân đối ngân sách; tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các địa phương tổ chức, tham gia các cuộc thi, liên hoan, giao lưu, nghiên cứu tìm hiểu về di sản văn hóa trong trường học, nhất là dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống đối với học sinh, sinh viên trong các trường học, nhất là trường dân tộc nội trú tỉnh và các trường dân tộc nội trú huyện. Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên các trường dân tộc nội trú tham gia các dịp lễ, tết, ngày hội truyền thống và các chương trình văn hóa nghệ thuật của các dân tộc thiểu số của từng địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các nội dung về quá trình thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn, hỗ trợ các giải pháp về công nghệ thông tin, truyền thông trong số hóa dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc và các loại hình di sản truyền thống khác của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Tham mưu, đề xuất phân bổ đúng, đủ kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021-2030 để triển khai thực hiện Dự án 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” đảm bảo hiệu quả và tiến độ đề ra.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa hai cơ quan và triển khai thực hiện các chính sách dân tộc liên quan đến các nội dung kế hoạch này.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế, du lịch; phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, xây dựng môi trường văn hóa trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, chủ yếu các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Phú Hòa.
8. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên:
- Xây dựng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, quảng bá giới thiệu những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên các kênh sóng phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử và các nền tảng truyền thông số.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu những giá trị văn hóa, nghệ thuật vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện: Đồng Xuân, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tây Hòa và Phú Hòa
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn triển khai các nội dung phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Bố trí kinh phí và chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
11. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Hội Văn nghệ dân gian và Văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh tăng cường hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, xây dựng hệ thống tư liệu, sáng tạo, xuất bản, phát hành và quảng bá các công trình văn học nghệ thuật nói chung và giá trị các công trình về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số nói riêng.
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phối hợp triển khai thực hiện; định kỳ các đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung về bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 25/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 29/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2022
- 2 Quyết định 686/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2021-2030”
- 3 Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2022 về phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Kế hoạch 1460/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022-2030
- 6 Quyết định 367/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7 Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai năm 2022
- 8 Kế hoạch 1124/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Nghi quyet 01/2022/NQ-HDND quy dinh ve chinh sach ho tro dau tu phat trien du lich tren dia ban tinh Dong Thap, giai doan 2022-2026
- 10 Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11 Kế hoạch 1560/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12 Kế hoạch 1216/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng