- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật Thư viện 2019
- 3 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2022 về đẩy mạnh đổi mới hoạt động của thư viện trong xây dựng, phát triển kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1520/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình "Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 713/KH-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG NGÀY 09/12/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, TRUNG TÂM VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030” VÀ CHỈ THỊ SỐ 20/CT-TTG NGÀY 01/11/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRONG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC, TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CHO THIẾU NHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030.
Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030”; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 01/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới hoạt động của thư viện trong xây dựng, phát triển kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi,
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” và đẩy mạnh đổi mới hoạt động thư viện trong xây dựng, phát triển kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030 như sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người dân về vị trí, vai trò của việc học tập suốt đời. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động, thu hút người dân hình thành thói quen học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Đổi mới hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; Đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo điều kiện để người dân có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống tri thức mở, linh hoạt với nhiều mô hình, hình thành thói quen, phát triển năng lực học tập, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh;
- Nhằm giúp các em thiếu nhi có phương pháp và kỹ năng đọc sách hiệu quả, từ đó khơi gợi hứng thú đọc sách, hình thành thói quen đọc sách, góp phần vào việc duy trì và phát triển văn hóa đọc cho thiếu nhi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Việc xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch phải được tiến hành khoa học, đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. MỤC TIÊU
1. Đối với hệ thống thư viện
- Đến năm 2025, đạt 100% thư viện công cộng cấp tỉnh, đạt 70% thư viện công cộng cấp huyện, 40% thư viện công cộng cấp xã, 90% thư viện trường đại học, thư viện chuyên ngành, 80% thư viện lực lượng vũ trang, 70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện. Đến năm 2030, đạt 100%, 80%, 45%, 95%, 85% và 75% các chỉ tiêu tương ứng.
- Đến năm 2025, đạt 100% thư viện công cộng cấp tỉnh, đạt 60% thư viện công cộng cấp huyện, 20% thư viện công cộng cấp xã, 90% thư viện trường đại học, thư viện chuyên ngành, 80% thư viện lực lượng vũ trang, 70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện. Đến năm 2030, đạt 100%, 70%, 30%, 100%, 100% và 80% các chỉ tiêu tương ứng.
- Đến năm 2030, tăng bình quân 10% mỗi năm.
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt 70% và đến năm 2030, phấn đấu đạt 100% bảo tàng xây dựng và triển khai chương trình giáo dục lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật cho mọi người dân, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên gắn với khung kiến thức, kỹ năng sống phù hợp và ứng dụng giới thiệu trưng bày các chuyên đề trên không gian số.
- Đến năm 2025, phấn đấu số lượt khách tham quan chọn bảo tàng để nghiên cứu, học tập tăng bình quân 10% mỗi năm.
- Đến năm 2030, tăng bình quân 10- 15% mỗi năm.
3. Đối với hệ thống trung tâm văn hóa các cấp
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt 80% và đến năm 2030, đạt 100% trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện tổ chức, hỗ trợ nhu cầu hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch phù hợp với từng nhóm lứa tuổi, sở thích.
- Đến năm 2025, đạt 70% và đến năm 2030, đạt 100% trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, nhà văn hóa - khu thể thao thôn có lớp năng khiếu, câu lạc bộ, nhóm sở thích, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thu hút người dân đến tham gia sinh hoạt phục vụ việc đẩy mạnh học tập suốt đời.
- Đến năm 2030, tăng bình quân 10% mỗi năm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành và của người dân.
b) Tuyên truyền, tổ chức có hiệu quả các hoạt động học tập suốt đời gắn với các Cuộc thi, Tuần lễ hưởng ứng và các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước và địa phương.
c) Tổ chức truyền thông, phát động phong trào, cuộc vận động thúc đẩy hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa và gắn kết chặt chẽ với các phong trào xây dựng mô hình công dân học tập, cuộc vận động xây dựng xã hội học tập.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Luật Thư viện, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Chỉ thị số 20/CT-TTg nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng trong xây dựng và phát triển văn hóa đọc nói chung, kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi nói riêng trên Cổng thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác.
2. Củng cố cơ sở hạ tầng, mạng lưới thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, hiện đại hóa phương thức tổ chức các hoạt động, dịch vụ phục vụ học tập suốt đời phù hợp với đối tượng ở từng vùng, miền, địa phương
a) Thư viện
- Sửa chữa, nâng cấp không gian phục vụ cho bạn đọc: Phòng máy tính; phòng phục vụ bạn đọc; kho mượn tự chọn; làm mới phòng trưng bày sách Hồ Chí Minh gắn phòng truyền thống, phòng trưng bày Ông đồ Xứ nghệ và kho địa chí cùng với các trang thiết bị phù hợp với việc tiếp cận đọc sách của bạn đọc tại Thư viện tỉnh.
- Xây dựng Thư viện tỉnh thành thư viện số, thư viện thông minh phù hợp với xu thế phát triển trong thời kỳ đổi mới kỹ thuật số công nghệ.
- Quy hoạch lại khuôn viên ngoại thất Thư viện tỉnh, xây dựng và triển khai dự án ngoại thất, khu dịch vụ, cổng, tường bao, cảnh quan đẹp, hấp dẫn.
- Xây dựng cơ chế, chương trình phối hợp, liên kết giữa thư viện với các tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, hội khuyến học, trung tâm học tập cộng đồng,... tổ chức công tác luân chuyển sách hiệu quả phục vụ người dân học tập suốt đời.
- Đổi mới phương thức hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu từ thư viện tỉnh đến thư viện cơ sở.
- Chú trọng phát triển mạng lưới thư viện cơ sở, thư viện kết hợp với trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa xã, thư viện cộng đồng phục vụ người dân tại cơ sở, hàng năm xây dựng từ 10-15 tủ sách cơ sở phục vụ người dân tại các huyện, thành, thị.
b) Bảo tàng
- Đầu tư củng cố cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật các bảo tàng:
+ Quy hoạch lại khuôn viên ngoại thất Bảo tàng Nghệ An; cải tạo, bổ sung, hoàn thiện nhà trưng bày, kho bảo quản, khu dịch vụ, cổng, tường bao, ... và các hạng mục trưng bày ngoại thất, xây dựng không gian trải nghiệm ngoài trời, không gian diễn xướng Bảo tàng Nghệ An.
+ Thực hiện dự án chỉnh lý trưng bày nội thất, lắp đặt hệ thống điều hòa, trần nhà Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh. Quy hoạch lại khuôn viên và triển khai dự án ngoại thất Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh.
+ Triển khai dự án xây dựng nội thất, ngoại thất Bảo tàng văn hóa các dân tộc miền Tây Nghệ An.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số hiện đại trong các hoạt động và trưng bày của bảo tàng. Xây dựng bảo tàng số cho Bảo tàng Nghệ An và chuyển đổi số cho Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh, ứng dụng công nghệ hiện đại trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động dịch vụ... của Bảo tàng để tăng tiện ích cho khách tham quan.
c) Trung tâm Văn hóa
- Đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng trang thiết bị CNTT đồng bộ, phục vụ hiệu quả nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của huyện, xã. Chú trọng phát triển hệ thống truyền thanh cấp xã, giúp đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường công tác xã hội hóa, hỗ trợ mua sắm trang thiết bị đảm bảo hoạt động văn hóa, thể thao cho các đối tượng người già, trẻ em...tại các thiết chế văn hóa.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giải trí phù hợp với đặc điểm, phong tục tập quán của từng dân tộc thu hút sự tham gia của người dân. Tăng cường hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ gắn với “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số
a) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức, hoàn thiện năng lực cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phục vụ học tập suốt đời trong bối cảnh chuyển đổi số.
b) Biên soạn, in ấn các tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động phục vụ học tập suốt đời.
c) Nâng cao ý thức về việc tự học, học tập thường xuyên kỹ năng tổ chức các hoạt động của cán bộ quản lý, viên chức, người lao động làm việc trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
d) Huy động nhân lực của cộng đồng tham gia tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đổi mới và phát triển các hoạt động phục vụ học tập suốt đời ở thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
a) Tăng cường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong nước và quốc tế về tổ chức các hoạt động học tập ngoài nhà trường, về truyền thống và vận động cộng đồng.
b) Tích cực phối hợp tổ chức hoặc tham gia các sự kiện quốc tế liên quan đến xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
c) Huy động các nguồn tài chính và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các quốc gia, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài để triển khai Chương trình.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
a) Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa ngoài công lập; tôn vinh các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong thiết chế văn hóa.
b) Đầy mạnh việc vận động, quyên góp, huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân; tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt đội ngũ trí thức vào tổ chức hoạt động phục vụ người dân học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước, huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức liên quan xây dựng các kế hoạch triển khai các văn bản liên quan đến việc phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
b) Tham mưu các văn bản, ký kết chương trình phối hợp, kế hoạch liên ngành với các địa phương, sở, ngành, trường học... để triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến việc học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
c) Hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn về tổ chức, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 01/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới hoạt động của thư viện trong xây dựng, phát triển kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi; khuyến khích phát triển và nhân rộng các tủ sách gia đình, tủ sách dòng họ, tủ sách thiếu nhi thân thiện tại các địa phương, đặc biệt là tại vùng nông thôn, miền núi, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, chú trọng phát triển mạng lưới thư viện cơ sở, thư viện kết hợp với trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa xã, thư viện cộng đồng phục vụ người dân tại cơ sở,
đ) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa phục vụ học tập suốt đời. Xây dựng các mô hình, điển hình tổ chức hoạt động có hiệu quả học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
e) Chỉ đạo Thư viện, Bảo tàng, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng mô hình học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa hiệu quả; tham gia đánh giá việc thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
f) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết Chương trình và đề xuất xây dựng kế hoạch giai đoạn tiếp theo vào năm 2030; đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn hệ thống thư viện, cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này. Củng cố, kiện toàn hệ thống thư viện trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý; tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện trường học trên địa bàn; bố trí người làm công tác thư viện có năng lực yêu nghề, mến trẻ và đạt chuẩn theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao nghiên cứu đưa các kiến thức giáo dục lịch sử địa phương vào chương trình dạy lịch sử, giáo dục công dân trong các trường học trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tổ chức tốt các hoạt động thi tìm hiểu về các đề tài văn hóa, lịch sử của tỉnh.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, thị xã hằng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tham quan, dạy học, trải nghiệm thực tế về lịch sử và di sản văn hóa tại bảo tàng, hệ thống di tích lịch sử và các thư viện trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, thị xã hằng năm xây dựng kế hoạch và phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cung cấp, luân chuyển sách báo, phục vụ thư viện lưu động và tổ chức các chương trình giáo dục thông qua di sản văn hóa.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động xây dựng xã hội học tập, trong đó có nội dung về đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 01/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới hoạt động của thư viện trong xây dựng, phát triển kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đầu tư mua sắm trang thiết bị thư viện đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
5. Sở Tài chính
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ được cân đối từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thư viện thuộc lực lượng vũ trang triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch. Phối hợp với Thư viện tỉnh luân chuyển sách, báo đến các tủ sách lực lượng vũ trang, trại giam, trung tâm giáo dưỡng.
7. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Hướng dẫn triển khai hoặc lồng ghép nội dung Kế hoạch trong các thư viện, bảo tàng thuộc trách nhiệm quản lý với các chương trình, đề án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị được học tập suốt đời và tham gia các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
8. Báo Nghệ An, Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và truyền thông tuyên truyền, phát động và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc chỉ đạo và triển khai thực hiện Kế hoạch, đặc biệt trong việc truyền thông; phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội
a) Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi phối hợp với các cơ quan có liên quan và các tổ chức xã hội khác tích cực tuyên truyền, nâng cao ý thức tự học, học tập suốt đời.
b) Hội Khuyến học tỉnh nghiên cứu đưa nội dung tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa thành một trong những tiêu chí công nhận “cộng đồng học tập” của địa phương.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Chỉ đạo triển khai Kế hoạch tại địa phương.
b) Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo nội dung được phân công, chú trọng củng cố cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa theo quy hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh Xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
c) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào học tập suốt đời; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Văn hoá và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030”; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 01/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới hoạt động thư viện trong xây dựng, phát triển kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động triển khai các nhiệm vụ. Giao Sở Văn hóa và Thể thao hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa” đến năm 2030 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Kế hoạch 2682/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Kế hoạch 288/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế