- 1 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh” giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Kết luận 52-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Kế hoạch 1733/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Kế hoạch 6736/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7 Kế hoạch 2225/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9 Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 10 Kế hoạch 8206/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11 Kế hoạch 9025/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025”
- 12 Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7173/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 22 tháng 9 năm 2022 |
Triển khai Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2025, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây viết tắt là KH, CN & ĐMST) thực sự là một khâu đột phá quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là động lực tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế và thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo việc tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách về KH, CN & ĐMST; 100% các văn bản quy phạm pháp luật được đăng tải, cung cấp thông tin trên các phương tiện truyền thông.
b) Quản lý, triển khai thực hiện 15-20 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp quốc gia, các nhiệm vụ thuộc “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025”; 50-70 nhiệm vụ cấp tỉnh; 100-120 nhiệm vụ cấp huyện, cấp cơ sở; 60% các nhiệm vụ KH&CN sau khi nghiệm thu được triển khai nhân rộng, ứng dụng vào thực tiễn.
c) Thành lập 10 doanh nghiệp KH&CN; hỗ trợ khoảng 12 ý tưởng, dự án hoàn thiện sản phẩm, công nghệ, mô hình kinh doanh để thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ cải tạo, nâng cấp ít nhất 02 cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung cung cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; có ít nhất 10 ý tưởng, dự án khởi nghiệp, 05 doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ, cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ hỗ trợ khởi nghiệp.
d) Tạo lập, phát triển và quản lý chỉ dẫn địa lý đối với ít nhất 02 sản phẩm đặc trưng thế mạnh của tỉnh; đăng ký bảo hộ ra nước ngoài từ 02 nhãn hiệu chứng nhận có tiềm năng xuất khẩu; ít nhất 60% sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; hỗ trợ từ 50-80 tổ chức, cá nhân đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu); hỗ trợ 01 hoặc 02 đơn bảo hộ giống cây trồng.
đ) Hỗ trợ 120 - 140 doanh nghiệp tham gia Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng; 100 -120 doanh nghiệp tham gia Chương trình hỗ trợ đổi mới hoạt động đo lường; 08-10 doanh nghiệp tham gia và dạt Giải thưởng chất lượng quốc gia; 100% phương tiện đo thuộc danh mục phương tiện đo nhóm 2 được kiểm định.
e) Tăng cường tiềm lực, nâng cao mức độ tự chủ của tổ chức KH&CN công lập; chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ (Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trung tâm ứng dụng KH&CN).
II. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KH, CN & ĐMST
1. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm phát triển KH, CN & ĐMST
a) KH, CN & ĐMST tập trung phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương: tăng cường nghiên cứu, ứng dụng KH, CN & ĐMST, đẩy mạnh chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực, chú trọng đến các đối tượng là doanh nghiệp; tiếp thu, làm chủ các công nghệ tiên tiến, thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm chủ lực của địa phương nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó với các thách thức từ dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
b) Đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về KH, CN & ĐMST: đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách về KH&CN phù hợp với tình hình phát triển của địa phương; nâng cao năng lực quản trị nhà nước; hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về KH, CN & ĐMST đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
c) Phát triển tiềm lực KH, CN & ĐMST: phát triển mạng lưới tổ chức KH&CN; tăng cường tiềm lực, nâng cao mức độ tự chủ của 02 tổ chức KH&CN công lập; phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN của tỉnh; thu hút đầu tư nguồn nhân lực xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển.
d) Thúc đẩy hoạt động KH, CN & ĐMST trong doanh nghiệp và phát triển thị trường KH&CN: thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN và các tổ chức trung gian; phát triển tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp và tăng cường bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ; nâng cao năng lực hấp thụ và đổi mới công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học
a) Khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu bảo tồn và khai thác các giá trị di sản, văn hóa; phục dựng một số lỗ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; phát triển các sản phẩm, mô hình du lịch mới, đặc thù phù hợp với điều kiện và thế mạnh phát triển du lịch của từng địa phương trong tỉnh như: du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp, du lịch thông minh gắn với kinh tế số.
- Ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý nhà nước, tập trung các hoạt động liên quan đến chuyển đổi số: chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
b) Khoa học tự nhiên
- Lĩnh vực nông nghiệp:
+ Chọn tạo giống rau, hoa, cây ăn quả, vật nuôi (trứng giống tằm) có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, phòng trừ dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp; nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các giải pháp canh tác bền vững trên đất dốc tại tỉnh Lâm Đồng; xây dựng mô hình nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ: áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGap, UTZ, Rainforest, Organic.
+ Bảo tồn, di thực và thương mại hóa các nguồn gen đặc hữu và các nhóm cây cảnh quan bản địa.
+ Xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Lĩnh vực tài nguyên - môi trường, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu:
+ Nghiên cứu xây dựng các mô hình kinh tế tuần hoàn giữa phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, môi trường gắn với chứng chỉ carbon.
+ Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Lĩnh vực y dược:
+ Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng, thức uống bổ dưỡng từ các loài dược liệu của tỉnh.
+ Bảo tồn, di thực và phát triển các loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu; phát triển vùng trồng, sản xuất, chế biến dược liệu, phát triển thị trường sản phẩm.
3. Định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ
a) Công nghệ thông tin và truyền thông: ứng dụng công nghệ 4.0 (BigData, AI, IoT, Blockchain) trong sản xuất nông nghiệp.
b) Công nghệ sinh học: nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các sản phẩm sử dụng trong trồng trọt, phòng trừ sâu bệnh hại, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản; sản xuất phân bón, thức ăn gia súc, thủy sản.
c) Công nghệ vật liệu mới: ứng dụng công nghệ mới trong công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản Bentonite, diatomite, cao lanh, bô xít, ... sản xuất vật liệu tiên tiến, vật liệu xây dựng thân thiện môi trường.
d) Công nghệ phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu: nghiên cứu ứng dụng KH&CN mới trong công tác dự báo, phòng ngừa rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ trong dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai nguy hiểm tại các khu vực có nguy cơ cao.
đ) Công nghệ năng lượng: ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, năng lượng xanh, năng lượng tái tạo; xây dựng mô hình chiếu sáng thông minh tại đô thị trên địa bàn tỉnh.
e) Công nghệ môi trường: nghiên cứu chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường từ nguyên liệu địa phương; nghiên cứu công nghệ, thiết bị phục vụ quá trình tái chế, tái sử dụng chất thải trong hoạt động sản xuất công nghiệp.
g) Công nghệ xây dựng, giao thông và hạ tầng tiên tiến, thông minh: chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đô thị thông minh phù hợp điều kiện tỉnh Lâm Đồng.
4. Định hướng hoạt động ĐMST
a) Hoạt động ĐMST trong các ngành nông nghiệp: thúc đẩy đầu tư vào công nghệ chọn tạo giống, công nghệ chăm sóc, theo dõi theo các tiêu chuẩn an toàn, truy xuất nguồn gốc, công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến; ứng dụng các công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ tự động hóa để xây dựng nền nông nghiệp thông minh, an toàn, tuần hoàn, hiệu quả và bền vững, phát huy lợi thế của địa phương.
b) Hoạt động ĐMST trong các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông
- Thúc đẩy các hoạt động đổi mới dây chuyền, thiết bị, máy móc, công nghệ, triển khai các hoạt động đào tạo về năng lực quản trị, khai thác công nghệ; áp dụng các mô hình kinh doanh mới, mô hình ĐMST đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hình thành các hệ thống ĐMST gắn với các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong chế biến nông sản, khai thác khoáng sản, dược phẩm, ... để thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu.
c) Hoạt động ĐMST trong các ngành dịch vụ
- Triển khai ứng dụng các nền tảng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các mô hình kinh doanh mới trong các hoạt động dịch vụ, kinh doanh, dịch vụ công.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối, sử dụng chung hạ tầng và chia sẻ dữ liệu để tối ưu hóa mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ.
d) Hoạt động ĐMST trong các vùng: thúc đẩy hoạt động ĐMST tại vùng Nam Trung bộ và Tây Nguyên gắn với các sản phẩm nông lâm nghiệp, chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp và du lịch của tỉnh.
a) Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về vai trò của KH, CN & ĐMST trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các mục tiêu phát triển của từng ngành, địa phương, nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số.
b) Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển về KH, CN & ĐMST với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kế hoạch ứng dụng và phát triển KH, CN & ĐMST là một nội dung quan trọng của kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương.
c) Đẩy mạnh truyền thông về khởi nghiệp ĐMST: nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp và người dân về vai trò và tầm quan trọng của khởi nghiệp ĐMST trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đổi mới cơ chế, tăng cường vai trò quản lý nhà nước về KH&CN
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng tinh gọn, tập trung và hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN các cấp.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý KH&CN và ĐMST ở các sở, ngành, địa phương trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
b) Đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện cơ chế, chính sách về KH&CN
- Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách KH&CN và các chính sách khác liên quan đến hoạt động KH, CN & ĐMST phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đặc biệt là chính sách về trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trong lĩnh vực KH&CN, nhất là các nhà khoa học trẻ, tài năng, có trình độ.
- Rà soát, sửa đổi quy định về quản lý nhiệm vụ KH&CN các cấp theo hướng nâng cao chất lượng đặt hàng, xác định rõ nguồn kinh phí, định mức chi, các thủ tục thanh quyết toán và thẩm quyền quyết định tạo điều kiện cho các sở, ngành, các huyện, thành phố chủ động triển khai các nhiệm vụ KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển của ngành, địa phương.
- Rà soát, sửa đổi các thủ tục hành chính theo hướng khuyến khích, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động KH, CN & ĐMST.
c) Tăng cường công tác quản lý, đặt hàng triển khai nhiệm vụ KH&CN
- Đổi mới công tác đặt hàng nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN hàng năm theo hướng chủ động, bám sát thực tiễn để xác định các nhiệm vụ KH&CN giải quyết các vấn đề cấp thiết trong thực tiễn ngành, địa phương.
- Tiếp tục tổ chức các hội thảo khoa học với các viện, trường, tổ chức KH&CN, cơ quan quản lý, các chuyên gia để xây dựng định hướng nghiên cứu, ứng dụng KH&CN hàng năm và 05 năm, làm căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN các cấp.
- Nâng cao chất lượng các hội đồng khoa học để xem xét, đánh giá nhiệm vụ KH&CN từ khi xác định nhiệm vụ đến nghiệm thu; tham mưu chuyển giao kết quả nghiên cứu, xử lý tài sản của nhiệm vụ KH&CN phù hợp quy định hiện hành.
a) Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ KTI&CN, đội ngũ tri thức: tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/05/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” theo Kế hoạch số 1733/KH-UBND ngày 26/3/2020 của UBND tỉnh.
b) Tăng cường đầu tư từ ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển KH, CN & ĐMST
- Đầu tư từ ngân sách: Đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách hằng năm cho KH, CN & ĐMST và cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
- Huy động các nguồn lực xã hội: lồng ghép, xây dựng và triển khai các giải pháp về tài chính và đầu tư, các giải pháp để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội đầu tư cho KH, CN & ĐMST:
+ Vốn đối ứng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thông qua triển khai nhiệm vụ KH&CN các cấp.
+ Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham dự các chương trình, dự án KH&CN sử dụng một phần kinh phí ngân sách nhà nước như chương trình: năng suất chất lượng, hỗ trợ doanh nghiệp về đo lường, phát triển tài sản trí tuệ.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng cho nghiên cứu, ứng dụng KH, CN & ĐMST:
- Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng:
+ Hoàn thành 02 dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động KH&CN (Xây dựng trụ sở làm việc của Trung tâm ứng dụng KH&CN tỉnh và Tăng cường năng lực Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
+ Đầu tư trang thiết bị phòng thí nghiệm để tăng cường năng lực cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhằm phục vụ hoạt động phân tích, kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa của thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”.
- Phát triển mạng lưới các tổ chức KH&CN công lập, doanh nghiệp KH&CN
+ Tiếp tục triển khai Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, các tổ chức KH&CN.
d) Tăng cường tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở KH&CN
- Triển khai cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ:
+ Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá, giá dịch vụ; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực KH, CN & ĐMST.
+ Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo quy định của pháp luật về giá.
+ Áp dụng chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết: ứng dụng, chuyển giao kết quả KH&CN; tra cứu và cung cấp thông tin KH&CN; sản xuất, cung cấp cây giống invitro các loại cây trồng mới, nấm ăn, nấm dược liệu; dịch vụ khởi nghiệp và ĐMST; tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Hình thành điểm kết nối cung - cầu về KH&CN, xây dựng sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tại Trung tâm ứng dụng KH&CN tỉnh.
4. Thúc đẩy hoạt động KH, CN & ĐMST trong doanh nghiệp và phát triển thị trường KH&CN
a) Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng KH, CN & ĐMST, nhất là các công nghệ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 5472/KH-UBND ngày 24/6/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh” giai đoạn 2018-2025.
- Tham mưu các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: hạ tầng viễn thông, hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên số phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Thực hiện đánh giá thực trạng, năng lực chuyển đổi số trong doanh nghiệp và các cơ quan hành chính của tỉnh làm cơ sở để đánh giá, xây dựng doanh nghiệp số, chính quyền số, chính quyền điện tử vào năm 2025.
b) Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
- Hỗ trợ doanh nghiệp về KH&CN
+ Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về KH&CN theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kế hoạch số 5713/UBND-TH2 ngày 07/9/2018 của UBND tỉnh thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống quản lý, quản trị tiên tiến, áp dụng các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng; quản lý hoạt động đo lường; xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm chủ lực thông qua triển khai các Chương trình, Đề án: “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” theo Kế hoạch số 6736/KH-UBND ngày 16/10/2019 của UBND tỉnh; “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” theo Kế hoạch số 5267/KH-UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh; “Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa” theo Kế hoạch số 8206/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh.
- Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
+ Triển khai thực hiện “Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025” theo Kế hoạch số 9025/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động khởi nghiệp ĐMST trên địa bàn tỉnh; lấy doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo làm động lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+Triển khai ứng dụng các nền tảng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các mô hình kinh doanh mới trong các hoạt động dịch vụ, kinh doanh, dịch vụ công.
+Hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối, sử dụng chung hạ tầng và chia sẻ dữ liệu để tối ưu hóa mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ trong các ngành dịch vụ.
c) Phát triển và khai thác tài sản trí tuệ, nhãn hiệu sản phẩm chủ lực; đảm bảo an toàn bức xạ và hạt nhân
- Quản lý, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ: tiếp tục thực hiện “Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” theo Kế hoạch số 2225/KH-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh; “Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” theo Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả theo Kế hoạch số 2224/KH-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
a) Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong hoạt động KH&CN:
- Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo của Liên đoàn Lao động.
- Phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, vai trò xung kích của Đoàn thanh niên, các tổ chức, cá nhân trong phong trào thi đua sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Hàng năm tổ chức các cuộc thi, hội thi, giải thưởng về KH&CN: giải thưởng KH&CN; cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng; hội thi tin học trẻ tỉnh.
- Khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.
b) Duy trì, nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường hợp tác, liên kết về KH, CN & ĐMST:
- Phối hợp triển khai các giải pháp kết nối hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh gắn với nhu cầu đổi mới, ứng dụng, chuyển giao, đào tạo nhân lực KH&CN; tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế, triển lãm giới thiệu thành tựu KH&CN tiên tiến trong và ngoài nước.
- Tiếp tục hợp tác phát triển với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ; phát huy thế mạnh của các đối tác vùng, tăng cường thu hút nguồn vốn thực hiện các dự án liên tỉnh, liên vùng, xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư cho KH&CN.
Từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, bao gồm: nguồn vốn sự nghiệp KH&CN; nguồn vốn đầu tư công; nguồn kinh phí xã hội hóa huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động KH, CN &ĐMST để triển khai thực hiện Kế hoạch.
c) Tổng hợp nhu cầu của các đơn vị để đặt hàng nhiệm vụ KH&CN theo các định hướng phát triển KH, CN &ĐMST tại Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính: Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN được giao hàng năm để thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị có liên quan sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp nhu cầu đầu tư đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực KH&CN để triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan thu hút các doanh nghiệp, quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư vào các hoạt động KH, CN & ĐMST ở địa phương; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch triển khai các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý công nghệ, năng lực sáng tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về KH, CN & ĐMST
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng, thu hút nguồn nhân lực về KH, CN & ĐMST.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan phát huy tính hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông mới, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ KH, CN & ĐMST.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ phát triển các nền tảng, giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ cho phát triển KH, CN & ĐMST.
8. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ và giải pháp có liên quan trong Kế hoạch này vào kế hoạch hàng năm của địa phương, đơn vị.
b) Đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN theo các định hướng nêu trên để giải quyết các vấn đề cấp thiết trong thực tiễn quản lý của địa phương.
c) Định kỳ trước ngày 01/12 hàng năm, báo cáo Sở Khoa học và Công kết quả thực hiện Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
9. Các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp
a) Các tổ chức KH, CN & ĐMST chủ động nắm bắt các vấn đề của tỉnh và xu thế phát triển của thế giới để đề xuất, thực hiện các nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với địa phương, lấy doanh nghiệp làm trung tâm để ứng dụng các kết quả nghiên cứu, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
b) Các doanh nghiệp tích cực ứng dụng KH&CN, thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời tổ chức các hoạt động nghiên cứu và triển khai; tham gia đăng ký, chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN; chủ động tự đánh giá trình độ công nghệ để cải tiến, tiếp thu, đổi mới công nghệ; thực hiện chuyển đổi số trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp, các sở, ban, ngành, địa phương gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 7173/KH-UBND ngày 22/9/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Stt | Nội dung thực hiện | Chủ trì | Thời gian thực hiện |
1. | Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
2. | Đổi mới cơ chế, tăng cường vai trò quản lý nhà nước về KH&CN |
|
|
a. | Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN: đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý KH&CN | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
b. | Đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện cơ chế, chính sách về KH&CN: Cụ thể hoá các cơ chế, chính sách; rà soát sửa đổi quy trình quản lý nhiệm vụ KH&CN, thủ tục hành chính | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
c. | Tăng cường công tác quản lý, đặt hàng triển khai nhiệm vụ KH&CN: Tổ chức triển khai thực các hoạt động quản lý khoa học, đổi mới công tác đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
3. | Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cơ sở đầu tư, phân bổ, sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng-kỹ thuật |
|
|
3.1. | Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, đội ngũ tri thức của tỉnh: tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 1733/KH-UBND ngày 26/3/2020 của UBND tỉnh | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2030 |
3.2. | Tăng cường đầu tư từ ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo | ||
a. | Đầu tư từ ngân sách: Tăng dần tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho KH, CN & ĐMST; hoàn thiện cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh | Sở Tài Chính | Giai đoạn 2022-2025 |
b. | Huy động các nguồn lực xã hội: Lồng ghép, xây dựng và triển khai các giải pháp về tài chính và đầu tư, các giải pháp để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội đầu tư cho KH, CN & ĐMST | Sở Tài chính, Sở KH&ĐT | Giai đoạn 2022-2025 |
3.3. | Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng cho nghiên cứu, ứng dụng KH, CN & ĐMST |
|
|
a. | Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng: Hoàn thiện các dự án đầu tư tăng cường tiềm lực cho 02 đơn vị sự nghiệp công lập của Sở | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
b. | Phát triển mạng lưới các tổ chức KH&CN, tổ chức KH&CN công lập, doanh nghiệp KH&CN Tiếp tục triển khai Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2030 |
3.4. | Tăng cường tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở KH&CN |
|
|
a. | Triển khai cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
b. | Tăng cường hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
c. | Hình thành điểm kết nối cung - cầu về KH&CN, xây dựng sàn giao dịch công nghệ và thiết bị | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
4. | Thúc đẩy hoạt động KH, CN & ĐMST trong doanh nghiệp và phát triển thị trường KH&CN |
|
|
4.1. | Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng KH, CN & ĐMST, nhất là các công nghệ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 |
|
|
a. | Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 5472/KH-UBND ngày 24/6/2020 của UBND tỉnh | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
b. | Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh” giai đoạn 2018- 2025 | Sở TTTT | Giai đoạn 2022-2025 |
c. | Tham mưu các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: hạ tầng viễn thông, hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên số phù hợp với điều kiện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư | Sở TT&TT | Giai đoạn 2022-2025 |
d. | Thực hiện đánh giá thực trạng, năng lực chuyển đổi số trong doanh nghiệp và các cơ quan hành chính của tỉnh làm cơ sở để đánh giá, xây dựng doanh nghiệp số, chính quyền số, chính quyền điện tử vào năm 2025. | Sở TT&TT | Giai đoạn 2022-2025 |
4.2. | Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo |
|
|
a. | Hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua triển khai các Kế hoạch: số 6736/KH-UBND ngày 16/10/2019, số 5267/KH-UBND ngay 15/6/2020, số 8206/KH-UBND ngày 15/11/2021 | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
b. | Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: triển khai thực hiện "Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025’’ theo Kế hoạch số 9025/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
5. | Phát triển và khai thác tài sản trí tuệ, nhãn hiệu sản phẩm chủ lực; đảm bảo an toàn bức xạ và hạt nhân |
|
|
a. | Quản lý, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ: triển khai chiến lược sở hữu trí và Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo Kế hoạch số 2225/KH-UBND ngày 13/4/2021 và Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2030 |
b. | An toàn bức xạ và hạt nhân: triển khai Kế hoạch “Ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025’" theo Kế hoạch số 2224/KH-UBND ngày 13/4/2021 | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
6. | Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong hoạt động KH&CN; nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước |
|
|
a. | Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong hoạt động KH&CN |
|
|
- | Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo | LĐLĐ tỉnh | Giai đoạn 2022-2025 |
- | Tổ chức các cuộc thi, hội thi, giải thưởng về KH&CN | LH các Hội KHKT tỉnh | Giai đoạn 2022-2025 |
b. | Duy trì, nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
c. | Tăng cường hợp tác, liên kết về KH, CN & ĐMST: Triển khai các giải pháp kết nối hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh | Sở KH&CN | Giai đoạn 2022-2025 |
- 1 Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên
- 2 Chương trình hành động 3440/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 5611/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2030