ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 720/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 28 tháng 02 năm 2019 |
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về đẩy mạnh phát triển thương mại giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa X kỳ họp thứ 4 về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 14-NQ/TU ngày 30/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIII và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới chợ giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cụ thể như sau:
1. Thực trạng mạng lưới chợ:
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 101 chợ (gồm: 01 chợ hạng I, 10 chợ hạng II và 90 chợ hạng III), chủ yếu phân bố trên địa bàn các huyện với 83 chợ (chiếm trên 82%) (huyện Ninh Hải 19 chợ, huyện Thuận Bắc 07 chợ, huyện Ninh Phước 32 chợ, huyện Thuận Nam 12 chợ, huyện Ninh Sơn 10 chợ và huyện Bác Ái 03 chợ). Khu vực thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có 18 chợ (chiếm gần 18% tổng số chợ trên địa bàn toàn tỉnh).
Hầu hết chợ trên địa bàn tỉnh được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố (khoảng 90%); hàng hóa kinh doanh tại chợ chủ yếu là nhu yếu phẩm phục vụ cuộc sống hàng ngày của người dân; vị trí hình thành chợ gần các tuyến đường bộ, trong khu dân cư tập trung nên các chợ có điều kiện giao thông khá tốt, thuận tiện cho người và hàng hóa qua chợ. Tuy nhiên, đa phần chợ nông thôn có diện tích nhỏ hẹp; mặc dù được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, tuy nhiên do thời gian hình thành đã khá lâu, nên đến nay nhiều chợ đã xuống cấp; bộ phận phụ trợ và kỹ thuật công trình tại nhiều chợ chưa hoàn thiện (phần lớn chợ chưa có nhà vệ sinh công cộng, hệ thống cấp thoát nước và xử lý rác thải chưa đảm bảo, công tác phòng chống cháy nổ chưa quan tâm đúng mức, ...).
Giai đoạn năm 2011 đến nay, từ nguồn vốn ngân sách, vốn hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu, đặc biệt là nguồn vốn xã hội hóa, toàn tỉnh đã đầu tư xây mới và nâng cấp tổng số 31 dự án chợ với tổng kinh phí khoảng 69,3 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn xã hội hóa chiếm 67,8%, ngân sách Nhà nước chiếm 19,3% và vốn từ các chương trình mục tiêu chiếm 12,9%. Tính đến tháng 8/2018, số lượng chợ trên địa bàn tỉnh tăng thêm 10 chợ so với năm 2010.
2. Những khó khăn, vướng mắc trong công tác đầu tư phát triển mạng lưới chợ:
Công tác phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh thời gian qua, nhìn chung, đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt là công tác kêu gọi xã hội hóa đầu tư chợ (chiếm 67,8% tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011-2018). Các chợ do doanh nghiệp đầu tư khá khang trang, kinh doanh khai thác có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gặp không ít khó khăn:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước phân bổ cho công tác đầu tư chợ khá hạn chế, hầu như không bố trí từ năm 2016 đến nay.
- Chủ thể được phép kinh doanh, khai thác và quản lý chợ chỉ giới hạn là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật. Do vậy, công tác thu hút vốn xã hội hóa đầu tư chợ gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với chợ khu vực nông thôn, hiệu quả đầu tư không cao, khả năng thu hồi vốn chậm nên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Việc lựa chọn, bố trí quỹ đất, địa điểm đầu tư chợ có nơi chưa hợp lý; chưa giao mặt bằng đất sạch cho nhà đầu tư triển khai dự án; trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có lúc còn vướng do người dân chưa thống nhất mức giá đền bù, nhà đầu tư phải tạm ứng vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,... điều này vừa tạo môi trường đầu tư chưa thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa làm tăng chi phí đầu tư của dự án chợ.
- Công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương xã hội hóa đầu tư xây dựng, phát triển mạng lưới chợ chưa được quan tâm đúng mức; chưa thật sự tích cực, quyết liệt trong việc vận động các hộ tiểu thương và nhân dân trên địa bàn ủng hộ, đồng thuận thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước.
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
1. Mục tiêu *
a) Mục tiêu chung: Phát triển mạng lưới chợ đồng bộ, hài hòa, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất tại chợ đáp ứng yêu cầu về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và văn minh thương mại. Số lượng và quy mô chợ đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của người dân, phù hợp với điều kiện của từng địa bàn cụ thể, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện có kết quả mục tiêu phát triển mạng lưới chợ theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025.
- Ưu tiên triển khai thực hiện các dự án chợ khu vực trung tâm huyện, trung tâm xã và các chợ thuộc xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020 có từ 5 - 7 dự án chợ được khởi công xây dựng, hoàn thành đưa vào hoạt động.
2. Yêu cầu
- Địa điểm lựa chọn đầu tư chợ phải thuận lợi giao thương; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ được duyệt và các quy hoạch có liên quan (quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất,...). Diện tích, quy mô chợ phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định, đáp ứng quy mô dân số từng vùng và từng địa phương.
- Đầu tư phát triển chợ theo nguyên tắc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, hỗ trợ của Nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất sạch để triển khai các dự án chợ.
- Các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động trong công tác tham mưu, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để nhân dân biết, đồng thuận trong việc triển khai các dự án đầu tư chợ trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Về công tác quy hoạch, kế hoạch
- Triển khai thực hiện và kịp thời cập nhật bổ sung các dự án đầu tư chợ phù hợp theo Quy hoạch, Kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2025; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới... đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ được duyệt, các cấp, các ngành thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo quỹ đất cho phát triển chợ trước mắt và trong tương lai.
b) Vốn đầu tư: Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, kết hợp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Nhà nước, vốn hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu và đặc biệt là nguồn vốn xã hội hóa.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương từ các chương trình, dự án để lồng ghép, hỗ trợ đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn.
- Hàng năm, ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện cân đối bố trí để hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp các chợ khu vực miền núi, nông thôn đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn nhưng chưa thu hút được tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý theo quy định. Ưu tiên bố trí nguồn thu từ hoạt động kinh doanh chợ để đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn.
- Kêu gọi, thu hút nguồn vốn của các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư phát triển, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Ngoài nguồn vốn của các nhà đầu tư, chính quyền địa phương (theo phân cấp quản lý chợ) chủ động triển khai các giải pháp, phương án huy động vốn góp từ các hộ kinh doanh tại chợ để đầu tư nâng cấp mạng lưới chợ trên địa bàn.
c) Cơ chế, chính sách:
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng chợ (ưu đãi về đất đai, thuế...) và các hỗ trợ khác trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư chợ trên địa bàn tỉnh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển chợ phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Đối với các hộ kinh doanh có đóng góp vốn đầu tư xây dựng chợ theo chủ trương, phương án huy động vốn của chính quyền địa phương sẽ được ưu tiên trong bố trí, sắp xếp điểm kinh doanh tại chợ. Số tiền đóng góp đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ của các hộ kinh doanh sẽ được trừ dần vào tiền dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ (tiền thuê mặt bằng) theo quy định.
d) Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động:
- Tổ chức công bố rộng rãi về: Quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh; chủ trương xã hội hóa đầu tư xây dựng chợ; danh mục các dự án chợ kêu gọi đầu tư; phương án huy động vốn đầu tư chợ và các chính sách có liên quan; phương án đầu tư, kinh doanh và quản lý chợ; kế hoạch đóng cửa, di dời chợ, đưa chợ mới vào hoạt động (trong trường hợp di dời từ chợ cũ sang chợ mới),...
- Tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân, các hộ kinh doanh tại chợ biết, đồng thuận trong việc triển khai các dự án đầu tư chợ trên địa bàn tỉnh.
đ) Công tác quản lý nhà nước:
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; không để tình trạng hình thành chợ tự phát, chợ cóc, chợ lấn chiếm lòng đường làm mất an toàn giao thông, mỹ quan, vệ sinh môi trường,...
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác, quản lý chợ; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
- Có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý chợ (bao gồm: Ban quản lý, Tổ quản lý chợ và doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ) để nâng cao kiến thức về quản lý chợ, đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm,...
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và kịp thời cập nhật bổ sung các dự án đầu tư chợ phù hợp theo Quy hoạch, Kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc: Rà soát cập nhật danh mục các dự án chợ ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh; công tác xúc tiến đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương địa điểm đầu tư, Quyết định đầu tư các dự án chợ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai các chính sách phát triển chợ trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan và địa phương kiến nghị cơ quan cấp trên kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chính sách để phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại tỉnh Ninh Thuận.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo và đề xuất hướng giải quyết để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp các dự án đầu tư chợ vào Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh để thực hiện công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục và tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư xây dựng chợ; tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương địa điểm đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư dự án chợ theo quy định; theo dõi, giám sát và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng dự án chợ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các chợ có nhu cầu bức xúc, cần thiết, không đảm bảo an toàn nhưng chưa thu hút được nguồn vốn xã hội hóa.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc xem xét, lập kế hoạch bố trí vốn ngân sách hàng năm hỗ trợ đầu tư hạ tầng đối với các chợ có nhu cầu bức xúc, cần thiết, không đảm bảo an toàn nhưng chưa thu hút được nguồn vốn xã hội hóa. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách, phân bổ vốn theo quy định và giám sát việc sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách.
- Hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bảo vệ môi trường theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
5. Sở Xây dựng
- Quản lý về xây dựng, quy hoạch và kiến trúc đối với tất cả các dự án đầu tư chợ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các quy định về xây dựng và cấp phép xây dựng theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp kịp thời các thông tin về quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm thực hiện dự án.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp huyện)
- Căn cứ nội dung và Danh mục dự án chợ ưu tiên đầu tư ban hành kèm theo Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó xác định cụ thể các dự án chợ đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, các dự án chợ thực hiện huy động vốn đóng góp từ các hộ kinh doanh tại chợ, dự án chợ đề xuất đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trình tự, thủ tục thực hiện kêu gọi các dự án đầu tư, huy động vốn và đề xuất nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển mạng lưới chợ căn cứ thực hiện theo quy định hiện hành.
- Xác định rõ và công bố rộng rãi quỹ đất, vị trí đầu tư chợ theo quy hoạch. Trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn phải cập nhật quy hoạch phát triển chợ để đảm bảo quỹ đất cho phát triển chợ trước mắt và trong tương lai.
- Triển khai giải pháp để huy động nguồn vốn phát triển chợ trên địa bàn:
+ Vận dụng, lồng ghép có hiệu quả, đúng quy định nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và địa phương từ các chương trình, dự án để phát triển mạng lưới chợ.
+ Hàng năm, cân đối bố trí một phần ngân sách huyện để hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ. Trong đó lưu ý các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh chợ trên địa bàn phải ưu tiên bố trí lại cho công tác phát triển mạng lưới chợ của địa phương.
+ Đối với các chợ khu vực nông thôn, miền núi (chợ hạng III) đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn nhưng chưa thu hút được tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý theo quy định: Chỉ đạo đơn vị trực thuộc (Phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã) xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án huy động vốn của các hộ kinh doanh tại chợ đóng góp để đầu tư nâng cấp chợ và triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt.
+ Chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để đầu tư hạ tầng đối với các chợ không có khả năng thu hút được nguồn vốn xã hội hóa.
- Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao cho nhà đầu tư theo thẩm quyền; kịp thời giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết các vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ.
- Chỉ đạo lấy ý kiến góp ý của các hộ kinh doanh tại chợ về dự án đầu tư; hỗ trợ, kết nối nhà đầu tư với hộ kinh doanh tại chợ để công tác triển khai đầu tư, đưa dự án chợ vào hoạt động đảm bảo thuận lợi.
- Chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và quản lý chợ; tổ chức công bố công khai các phương án liên quan đến đầu tư, kinh doanh và quản lý chợ trên địa bàn đã được phê duyệt.
7. Đề nghị các cơ quan báo, đài phối hợp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; xây dựng chuyên mục, chuyên đề để cập nhật thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung về chủ trương xã hội hóa đầu tư, kinh doanh và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung tại Kế hoạch này triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (thông qua Sở Công Thương tổng hợp); trong đó nêu rõ các nhiệm vụ đã triển khai, hoàn thành; kế hoạch trong thời gian tới; các khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị, đề xuất để công tác đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả. Trong báo cáo cần lưu ý:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi về Sở Công Thương tổng hợp trước ngày 20/6, trong đó phải có kế hoạch cụ thể thực hiện cho 6 tháng cuối năm.
- Báo cáo năm gửi về Sở Công Thương tổng hợp trước ngày 20/12, trong đó phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho năm tiếp theo.
3. Giao Sở Công Thương tổng hợp báo cáo và đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC DỰ ÁN CHỢ ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 720/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2019)
TT | Tên chợ | Địa điểm | Quy mô | Diện tích (m2) | Tính chất đầu tư | Ghi chú |
TP.PRTC |
|
|
|
|
| |
1 | Chợ Đông Hải | Phường Đông Hải (Thửa số 242 tờ bản đồ số 7) | Hạng II | 2.610 | XM nền cũ | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu Đã có nhà đầu tư đăng ký |
Huyện Ninh Hải: |
|
|
|
|
| |
2 | Chợ xã Xuân Hải | Thôn An Xuân, xã Xuân Hải (Đất quy hoạch chợ tại xã Xuân Hải) | Hạng III | 4.256 | DDXM | Hiện trạng: Đất trồng lúa; đang thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng Đã có Quyết định chủ trương đầu tư |
3 | Chợ xã Thanh Hải | Xã Thanh Hải | Hạng III | 2.000 | XM | Hiện trạng: Đất trống Đã có Quyết định chủ trương đầu tư |
4 | Chợ đầu mối tổng hợp Thị trấn Khánh Hải | Khu Đô thị mới thị trấn Khánh Hải (Đất quy hoạch chợ) | Hạng I | 18.900 | XM | Hiện trạng: Đất trống Đã có nhà đầu tư đăng ký |
5 | Chợ Khánh Nhơn | Thôn Khánh Nhơn, xã Nhơn Hải (Thửa số 315 tờ bản đồ số 31b) | Hạng III | 2.000 | NC | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
6 | Chợ Phước Nhơn | Thôn Phước Nhơn, xã Xuân Hải (Thửa số 125 tờ bản đồ số 18b) | Hạng III | 1.000 | NC | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
7 | Chợ Lương Cách | Thôn Lương Cách, xã Hộ Hải (Thừa số 254 tờ bản đồ số 13b) | Hạng III | 1.500 | NC | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
8 | Chợ Gò Đền | Thôn Gò Đền, xã Thanh Hải (Thửa số 47 tờ bản đồ số 30) | Hạng III | 4.000 | DDXM | Hiện trạng: Đất trống; không đền bù giải phóng mặt bằng |
Huyện Ninh Phước: |
|
|
|
|
| |
9 | Chợ Phú Quý | Thị trấn Phước Dân (Vị trí sân động huyện) | Hạng II | 7.000 | DDXM | Hiện trạng: Đất trống |
10 | Chợ Từ Tâm | Xã Phước Hải (Thửa số 35 tờ bản đồ số 8d) | Hạng III | 787 | DDXM | Hiện trạng: Đang triển khai thực hiện dự án chợ Nguồn vốn thực hiện dự án: vốn Chương trình MTQG XD NTM |
11 | Chợ TT xã Phước Thuận | Xã Phước Thuận (Thửa số 03 tờ bản đồ số 05) | Hạng III | 3.915 | XM | Hiện trạng: Đất nông nghiệp; đã thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng Đã có Quyết định chủ trương đầu tư |
12 | Chợ Hoài Trung | Xã Phước Thái | Hạng III | 454 | XM nền cũ | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
13 | Chợ An Thạnh | Xã An Hải | Hạng III | 700 | XM nền cũ | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
Huyện Thuận Nam |
|
|
|
|
| |
14 | Chợ hạng 2 trong khu đô thị Phước Nam | Xã Phước Nam | Hạng II | 4.500 | XM | Hiện trạng: Đất trống |
15 | Chợ Vụ Bổn | Xã Phước Ninh | Hạng III | 3.000 | DDXM |
|
Huyện Thuận Bắc: |
|
|
|
|
| |
16 | Chợ Mỹ Nhơn | Mỹ Sơn, xã Bắc Phong | Hạng III | 1.000 | XM nền cũ | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu Đã có nhà đầu tư đăng ký |
17 | Chợ Ba Tháp | Thôn Ba Tháp, xã Bắc Phong (Thửa số 126 tờ bản đồ số 22a) | Hạng III | 1.500 | XM nền cũ | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
18 | Chợ TT xã Công Hải | Xã Công Hải (Lô C5 QH chi tiết cụm xã Công Hải) | Hạng III | 2.883 | XM | Hiện trạng: Đất trống |
Huyện Ninh Sơn |
|
|
|
|
| |
19 | Chợ Đắc Nhơn | Xã Nhơn Sơn | Hạng III | 3.000 | DDXM |
|
20 | Chợ Quảng Sơn | Xã Quảng Sơn (Tờ bản đồ số 171) | Hạng II | 4.543 | NC | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
21 | Chợ Lâm Sơn | Xã Lâm Sơn (Tờ bản đồ số 294) | Hạng III | 2.014 | NC | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
Huyện Bác Ái |
|
|
|
|
| |
22 | Chợ Phước Đại | Xã Phước Đại | Hạng III | 1.000 | NC | Hiện trạng: Đất chợ hiện hữu |
| TỔNG CỘNG |
| 72.562 |
|
|
- 1 Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 14-NQ/TU và Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025
- 3 Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 4 Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6 Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 1 Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030