- 1 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2 Thông tư liên tịch 38/2014/TTLT-BYT-BTC về mức tối đa khung giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 7130/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4 Công văn 3784/BYT-AIDS năm 2020 về xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch PCAIDS năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
- 5 Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 7743/BYT-AIDS năm 2021 phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt dịch bệnh AIDS và kinh phí mua thuốc Methadone từ năm 2022 do Bộ Y tế ban hành
- 7 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 8 Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 739/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
I. Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch
- Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (số 64/2006/QH11);
- Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày 29/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch Hành động Quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030;
- Thông tư liên tịch số 38/2014/TTLT-BYT-BTC, ngày 14/11/2014 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính về ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021; Công văn số 4849/BYT-AIDS ngày 11/9/2020 về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030.
- Công văn số 7743/BYT-AIDS ngày 17/9/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt dịch AIDS và kinh phí mua thuốc Methadone từ năm 2022.
1. Nhà nước bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu, mang tính bền vững, lâu dài, có hiệu quả cao bao gồm dự phòng là chủ đạo và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
2. Tăng tính chủ động của địa phương trong việc bố trí ngân sách thích hợp nhằm đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
3. Huy động các nguồn kinh phí (bao gồm viện trợ quốc tế và hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân) cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2022-2030.
4. Đa dạng hóa các nguồn kinh phí, tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Chuyển dần nhiệm vụ điều trị người nhiễm HIV/AIDS từ các chương trình, dự án sang nhiệm vụ của Quỹ Bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy và thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ, các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả.
5. Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các Sở, ngành, chính quyền các cấp và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và cả cộng đồng.
III. Sự cần thiết của việc đảm bảo kinh phí để thực hiện kế hoạch
1. Hiện nay, tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Lâm Đồng nói riêng vẫn còn diễn biến phức tạp. Dịch HIV/AIDS vẫn đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan ngại. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm quan hệ tình dục đang có xu hướng gia tăng so với nghiện chích ma túy.
2. Trong thời gian qua, ngân sách địa phương và nguồn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số do Trung ương phân bổ hàng năm đã bố trí kinh phí về cơ bản đáp ứng được các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đem lại lợi ích to lớn về kinh tế, xã hội, y tế. Tuy nhiên, phòng chống HIV/AIDS là một chiến dịch lâu dài, vì vậy, các hoạt động cần phải được tiếp tục đầu tư, mở rộng và duy trì.
3. Giai đoạn sắp tới, nguồn kinh phí Trung ương bị cắt giảm, chỉ đầu tư một số lĩnh vực (thuốc ARV cấp miễn phí và một số vật dụng can thiệp giảm tác hại); quản lý nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm dân di biến động ngày càng trở nên cần thiết, nhu cầu truyền thông và chi phí tư vấn, xét nghiệm giám sát tăng, các giải pháp dự phòng sớm cần mở rộng; nhu cầu mở rộng độ bao phủ các can thiệp hiệu quả, tăng cường áp dụng các mô hình can thiệp mới; số lượng bệnh nhân điều trị HIV/AIDS, bệnh nhân điều trị thay thế nghiện thuốc phiện ngày càng tăng...
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trước năm 2030 tại tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1. Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% trước năm 2030.
- Mục tiêu 2. Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% trước năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
- Mục tiêu 3. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%, tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%, loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con trước năm 2030.
- Mục tiêu 4. Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
b) Chỉ tiêu cụ thể: Theo phụ lục 1 đính kèm.
V. Các giải pháp thực hiện kế hoạch
1. Nhóm giải pháp về chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; đẩy mạnh các hoạt động, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
- Ưu tiên đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú.
- Tiếp tục cập nhật hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
2.1. Giải pháp về nhân lực
- Kiện toàn và củng cố tổ chức, bảo đảm nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến từ tuyến tỉnh đến xã/phường/thị trấn.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đặc biệt là tuyến huyện và xã/phường/thị trấn.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2.2. Giải pháp về trang thiết bị, cơ sở vật chất
- Rà soát các trang thiết bị, máy móc thiết yếu phục vụ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã được cấp từ các nguồn (chương trình, dự án,..), có kế hoạch đầu tư và phân bổ hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh nói chung và dịch bệnh HIV/AIDS nói riêng.
- Huy động, lồng ghép việc sử dụng các trang thiết bị tại các tuyến để phục vụ cho việc xét nghiệm phát hiện, chăm sóc và điều trị toàn diện cho bệnh nhân HIV/AIDS.
2.3. Giải pháp về đảm bảo tài chính
a) Giải pháp huy động các nguồn tài chính
- Đảm bảo phân bổ ngân sách địa phương (NSĐP) hàng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn NSĐP theo các mục tiêu, phù hợp với diễn biến tình hình dịch và khả năng của địa phương.
- Các sở, ban, ngành chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở rộng và đảm bảo chi trả của quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS:
Đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT, bằng các nguồn khác nhau; UBND tỉnh đảm bảo kinh phí mua thẻ BHYT cho những người nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt và kinh phí đồng chi trả cho người nhiễm HIV đang điều trị bằng ARV theo quy định của Chính phủ.
Tiếp tục kiện toàn và đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định.
- Huy động sự tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các cá nhân, doanh nghiệp:
Phát huy vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.
b) Giải pháp tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
- Tập trung quản lý các nguồn kinh phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối tại Sở Y tế để đảm bảo phân bổ sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện/thành phố trọng điểm về tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm HIV vào điều trị sớm.
- Củng cố và nâng cao năng lực các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch, trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bổ kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị (về địa bàn, lĩnh vực, hoạt động và đối tượng). Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến.
- Xây dựng và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Từng bước xây dựng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu - chi cho các hoạt động của các dịch vụ này.
- Bảo đảm quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
- Định kỳ, hàng năm thực hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2.4. Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực
- Gắn kết dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế. Tiếp tục duy trì và mở rộng các mô hình dự phòng, chăm sóc và điều điều trị HIV/AIDS sử dụng các nguồn lực hiện có.
- Lồng ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.Triển khai và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ sớm với người sử dụng dịch vụ.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội, các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
3. Nhóm giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
3.1. Giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a) Nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Truyền thông đại chúng: xây dựng tài liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích ...), qua mạng xã hội, tổ chức các buổi truyền thông cộng đồng, tổ chức các buổi lễ mít tinh nhân Tháng hành động Quốc gia Phòng, chống AIDS, ngày Thế giới phòng, chống AIDS, Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con...
- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: tăng thời lượng, tần suất phát sóng, phổ biến trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi cơ sở, địa phương.
- Truyền thông qua các hoạt động khác: lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.
- Từng bước đẩy mạnh công tác truyền thông mô hình điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) cho đối tượng MSM và đẩy mạnh công tác truyền thông về BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS.
b) Mở rộng, đổi mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua các kênh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
3.2. Giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
a) Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm nhiễm mới và tự xét nghiệm.
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV.
b) Mở rộng thêm các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV
- Mở rộng các Phòng xét nghiệm khẳng định HIV tại các huyện để trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người được xét nghiệm trong thời gian sớm nhất nhằm kết nối điều trị sớm phòng lây nhiễm cho cộng đồng.
c) Nâng cao chất lượng, chuyển gửi xét nghiệm HIV
- Bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV.
- Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
3.3. Giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc ARV cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Tiếp tục thực hiện tốt việc điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai. Điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
b) Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo của Bộ Y tế. Bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả. Cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua Quỹ BHYT phù hợp với tình trạng, điều kiện của người bệnh. Tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS.
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện. Mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc. Theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS. Lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
3.4. Giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ hàng năm. Nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống giám sát trường hợp nhiễm mới từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV; lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS.
3.5. Tăng cường năng lực hệ thống
a) Giám sát hỗ trợ kỹ thuật
Tăng cường giám sát hỗ trợ chuyên môn định kỳ tại các tuyến, phát huy hiệu quả hoạt động của Nhóm hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật phòng, chống HIV/AIDS.
b) Đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho các cán bộ công tác trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến huyện, xã/thị trấn.
- Thường xuyên cập nhật các hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS để vận dụng phù hợp, hiệu quả.
c) Đảm bảo cung ứng thuốc, hóa chất, sinh phẩm
- Xây dựng kế hoạch mua sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường quản lý bảo đảm chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
- Rà soát, tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS. Đồng bộ dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Hiện đại hóa hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả.
- Duy trì và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
VI. Ước tính nhu cầu kinh phí cho giai đoạn 2022-2030
1. Cơ sở để xác định nhu cầu
- Thực trạng về công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh hiện nay, nhu cầu mở rộng thêm một số các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong thời gian tới (chiến lược trong xét nghiệm HIV, bệnh nhân điều trị bằng Methadone tăng,....).
- Mục tiêu, các chỉ tiêu thực hiện theo Chiến lược chấm dứt bệnh AIDS đến năm 2030 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2020.
2. Cơ sở pháp lý để tính toán, xác định nhu cầu
Phương pháp ước tính nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2022-2030 thực hiện dựa trên công cụ ước tính nhu cầu kinh phí do Bộ Y tế xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật thực hiện thống nhất đối với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc (Công văn số 3784/BYT-AIDS, ngày 15/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021).
3. Nhu cầu kinh phí huy động được giai đoạn 2022-2030
a) Kế hoạch tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS trước năm 2030, giai đoạn 2022-2029 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với tổng số tiền 61.102.864.000 đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện
- Kinh phí chi sự nghiệp y tế (y tế dự phòng) được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Y tế: 26.610.768.000 đồng;
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch: 1.917.392.000 đồng;
- Kinh phí do bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ các chi phí điều trị HIV/AIDS theo phạm vi chi trả hiện hành: 32.574.704.000 đồng.
(Chi tiết phân kỳ nguồn kinh phí thực hiện theo phụ lục đính kèm).
VII. Tổ chức thực hiện kế hoạch
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh các phương án để huy động các nguồn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân... hỗ trợ công tác phòng, chống HIV/AIDS tại địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin và truyền thông tuyên truyền, vận động người nhiễm HIV tham gia BHYT.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và chỉ đạo các đơn vị y tế tuyến huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
- Định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc và đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch được phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trước năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong dự toán chi sự nghiệp y tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan;
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan trong việc rà soát, quản lý người nghiện các chất dạng thuốc phiện và các loại ma túy khác trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, kiến thức phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời đảm bảo an ninh, trật tự cơ sở điều trị và quản lý người bệnh tại địa phương trong quá trình triển khai Kế hoạch.
- Chỉ đạo công an các huyện, thành phố phối hợp với ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp, triển khai hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn có cơ sở điều trị, cơ sở cấp phát thuốc Methadone.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí liên quan đến vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch (nếu có).
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Y tế, Tài chính thực hiện thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS theo các quy định hiện hành; hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS từ nguồn kết dư khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh (nếu có).
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT. Đối với người nhiễm HIV thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, vận động tất cả các thành viên hộ gia đình tham gia BHYT để được giảm mức đóng theo quy định của Luật BHYT (không bắt buộc tất cả các thành viên hộ gia đình tham gia cùng thời điểm).
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Nghiên cứu đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nhằm tạo điều kiện tạo thu nhập cho sinh hoạt hàng ngày.
- Phối hợp với Sở Y tế tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội dành cho người dễ bị tổn thương; cung cấp danh sách các đối tượng nguy cơ cao (phụ nữ bán dâm...) nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, can thiệp giảm tác hại.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan thường xuyên tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS; chú ý, vận động người nhiễm HIV tham gia BHYT; truyền thông về các lợi ích: việc điều trị sớm bằng thuốc ARV, của BHYT trong việc khám, điều trị HIV/AIDS, của việc tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone...
8. Ban Dân tộc phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách, những kiến thức cơ bản về phòng, chống HIV/AIDS tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt và học sinh các trường phổ thông trên phạm vi toàn tỉnh.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông, chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh chủ động xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đặc thù của ngành, đơn vị mình. Đẩy mạnh việc tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
12. UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn huyện, thành phố; tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
- Chủ động đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn huyện. Định kỳ tổng hợp kết quả phòng, chống HIV/AIDS của địa phương, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế).
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội, các Hội nghề nghiệp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS nhằm tiến tới chấm dứt bệnh AIDS trước năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT BỆNH AIDS TRƯỚC NĂM 2030, GIAI ĐOẠN 2022-2029 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 739/KH-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị: ngàn đồng
Số TT | Nội dung thực hiện | Phân kỳ nguồn kinh phí thực hiện giai đoạn 2022-2030 | |||||||||||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||||||||
NSĐP | NSTW | Quỹ | NSĐP | NSTW | Quỹ | NSĐP | NSTW | Quỹ | NSĐP | NSTW | Quỹ | ||
1 | Dự phòng lây nhiễm HIV | 488.800 |
|
| 537.680 |
|
| 770.448 |
|
| 652.492 |
|
|
2 | Tư vấn, xét nghiệm HIV | 921.500 |
|
| 898.000 |
|
| 874.500 |
|
| 851.000 |
|
|
3 | Chăm sóc, hỗ trợ điều trị toàn diện HIV/ AIDS | 704.615 | 204.234 | 3.425.556 | 761.136 | 213.475 | 3.580.541 | 838.927 | 223.133 | 3.804.278 | 908.516 | 233.229 | 3.976.398 |
4 | Tăng cường năng lực hệ thống | 746.235 |
|
| 757.280 |
|
| 768.488 |
|
| 779.861 |
|
|
| Tổng cộng | 2.861.150 | 204.234 | 3.425.556 | 2.954.096 | 213.475 | 3.580.541 | 3.252363 | 223.133 | 3.804.278 | 3.191.869 | 233.229 | 3.976.398 |
Số TT | Nội dung thực hiện | Phân kỳ nguồn kinh phí thực hiện giai đoạn 2022-2030 | |||||||||||
Năm 2026 | Năm 2027 | Năm 2028 | Năm 2029 | ||||||||||
NSĐP | NSTW | Quỹ BHYT | NSĐP | NSTW | Quỹ BHYT | NSĐP | NSTW | Quỹ BHYT | NSĐP | NSTW | Quỹ BHYT | ||
1 | Dự phòng lây nhiễm HIV | 709.241 |
|
| 776.165 |
|
| 848.782 |
|
| 927.660 |
|
|
2 | Tư vấn, Xét nghiệm HIV | 827.500 |
|
| 820.450 |
|
| 815.750 |
|
| 898.000 |
|
|
3 | Chăm sóc, hỗ trợ điều trị toàn diện HIV/ AIDS | 985.461 | 243.781 | 4.156.307 | 1.070.653 | 254.811 | 4.344.355 | 1.165.101 | 266.339 | 4.540.910 | 1.269.940 | 278.390 | 4.746.359 |
4 | Tăng cường năng lực hệ thống | 791.403 |
|
| 803.116 |
|
| 815.003 |
|
| 827.065 |
|
|
| Tổng cộng | 3.313.605 | 243.781 | 4.156.307 | 3.470.384 | 254.811 | 4.344.355 | 3.644.636 | 266.339 | 4.540.910 | 3.922.665 | 278.390 | 4.746.359 |
- 1 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 4405/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW “về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Kế hoạch 4787/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 tỉnh Bình Thuận
- 4 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 32-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5 Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai và đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Kế hoạch 4110/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam