- 1 Quyết định 1520/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình "Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 1084/BVHTTDL-TV năm 2023 thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/KH-UBND | Bắc Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG NGÀY 09/12/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH "ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, TRUNG TÂM VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình "Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030" (Quyết định số 1520/QĐ-TTg) và Công văn số 1084/BVHTTDL-TV ngày 24/3/2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục đổi mới hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; đẩy mạnh chuyển đổi số tạo điều kiện để người dân có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống tri thức mở, linh hoạt với nhiều mô hình, tự do hình thành thói quen, phát triển năng lực học tập, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người dân về vị trí, vai trò của việc học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động, thu hút người dân hình thành thói quen học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
2. Yêu cầu
- Các thiết chế văn hóa thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa cần tổ chức các hoạt động, dịch vụ phục vụ học tập suốt đời phù hợp với các nhu cầu, đối tượng, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xây dựng, củng cố hệ thống thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa để phục vụ người dân đến đọc sách, tham quan, tìm hiểu kiến thức nhằm gia tăng số lượng người dân được tiếp cận với thông tin, tri thức, phục vụ nhu cầu học tập, mở rộng tầm hiểu biết.
- Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ công chúng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hoá. Đẩy mạnh chuyển đổi số tạo điều kiện để người dân có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống tri thức mở, linh hoạt với nhiều mô hình, từ đó hình thành thói quen, phát triển năng lực tự học tập, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập trong cộng đồng.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục, học tập trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ phù hợp đối tượng người sử dụng ở địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, nhất là người dân ở những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được học tập thường xuyên, từ đó khuyến khích nhu cầu, thói quen học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ dân trí, năng lực sáng tạo, kỹ năng lao động; cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với hệ thống thư viện
- Đến năm 2025:
+ Thư viện công cộng cấp tỉnh, 70% thư viện công cộng cấp huyện, 40% thư viện công cộng cấp xã, 90% thư viện các trường cao đẳng, đại học, 80% thư viện lực lượng vũ trang và công an, 70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.
+ Thư viện công cộng cấp tỉnh, 50% thư viện công cộng cấp huyện, 15% thư viện công cộng cấp xã, 60% thư viện các trường, cao đẳng, đại học, 80% thư viện lực lượng vũ trang, công an, 50% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện. Số lượt người sử dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu biết tăng bình quân 8% mỗi năm.
- Đến năm 2030:
+ Thư viện công cộng cấp tỉnh, 90% thư viện công cộng cấp huyện, 60% thư viện công cộng cấp xã, 100% thư viện các trường cao đẳng, đại học, 100% thư viện lực lượng vũ trang, công an, 90% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.
+ Thư viện công cộng cấp tỉnh, 100% thư viện công cộng cấp huyện, 30% thư viện công cộng cấp xã, 80% thư viện các trường, cao đẳng, đại học, 80% thư viện lực lượng vũ trang, công an, 70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện. Xây dựng hình thành 2 - 4 thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, chú trọng đối tượng thanh, thiếu nhi và người cao tuổi…
2.2. Đối với bảo tàng
- Đến năm 2025: Hoàn thành việc chỉnh lý trưng bày trong nhà và ngoài trời; sử dụng công nghệ số (3D), số hóa, âm thanh, hình ảnh động vào các phòng trưng bày; xây dựng các bộ sưu tập hiện vật bảo tàng; mỗi năm số hóa từ 50-100 hiện vật tại bảo tàng, sưu tầm từ 80-100 tài liệu, hiện vật; xây dựng, đào tạo đội ngũ thuyết minh viên bảo tàng theo quy chuẩn, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phấn đấu có 02-04 thuyết minh viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn bảo tàng; mỗi năm có từ 02-04 cuộc phối hợp trưng bày chuyên đề, trưng bày lưu động; phấn đấu khách đến tham quan bảo tàng từ 15.000-18.000 lượt khách/năm; phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức, cá nhân xây dựng 01- 02 bảo tàng tư nhân.
- Đến năm 2030: Bảo tàng tỉnh có quy mô, diện tích và các điều kiện hoạt động đáp ứng là bảo tàng trọng điểm của khu vực; thực hiện chỉnh lý, cải tạo quy chuẩn toàn bộ đai trưng bày; kiểm kê, phân loại 100% tài liệu, hiện vật tại bảo tàng tỉnh; số hóa 70% hiện vật tại bảo tàng; nâng cao chất lượng công tác thuyết minh cả về ngoại ngữ, xây dựng hệ thống thuyết minh tự động; phấn đấu khách đến tham quan bảo tàng là 20.000 lượt khách/năm; phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức, cá nhân xây dựng 02-04 bảo tàng tư nhân.
2.3. Đối với hệ thống trung tâm văn hóa các cấp
- Đến năm 2025: Hoàn thành dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa - Triển lãm tỉnh là trung tâm tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, triển lãm cấp tỉnh. Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao chủ yếu của tỉnh cơ bản được đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ, đạt chuẩn, đứng trong tốp đầu các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc. Trong đó, có 70 - 80% đơn vị cấp huyện có nhà văn hóa đa năng, sân vận động, quảng trường trung tâm, nhà thi đấu thể thao, trụ sở thư viện độc lập; 100% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa hỗ trợ nhu cầu hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch phù hợp với từng nhóm lứa tuổi, sở thích.
- Đến năm 2030, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao chủ yếu của tỉnh đạt các tiêu chí quy định, đáp ứng các yêu cầu về hoạt động chuyên môn, phù hợp với nhu cầu phát triển của thời đại, là một trong những tỉnh dẫn đầu khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc. 100% trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, nhà văn hóa - khu thể thao thôn có lớp năng khiếu, câu lạc bộ, nhóm sở thích, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thu hút người dân đến tham gia sinh hoạt phục vụ việc đẩy mạnh học tập suốt đời.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
- Đẩy mạnh tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa và vai trò quan trọng của việc học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa của người dân.
- Tuyên truyền, tổ chức có hiệu quả các hoạt động học tập suốt đời gắn với Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời, Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4), Ngày sách và Bản quyền thế giới (23/4), Cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc”, Hội thi “Thiếu nhi tuyên truyền, giới thiệu sách”, Ngày Quốc tế bảo tàng (18/5), Ngày Di sản văn hóa Việt Nam (23/11) và các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước và địa phương.
- Tổ chức truyền thông, Lễ phát động phong trào, cuộc vận động thúc đẩy hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa và gắn kết chặt chẽ với các phong trào xây dựng mô hình công dân học tập, cuộc vận động xây dựng xã hội học tập.
- Biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân điển hình, nhân rộng mô hình tốt, các cách làm hay, sáng tạo trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
2. Củng cố cơ sở vật chất của hệ thống thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động, dịch vụ phục vụ học tập suốt đời phù hợp với các đối tượng, địa phương
- Xây dựng và thực hiện chương trình phối hợp, liên kết giữa thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa với nhau và với các tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, hội khuyến học các cấp, liên đoàn lao động các cấp, trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn… tổ chức hiệu quả các hoạt động phục vụ người dân học tập suốt đời, thu hút sự tham gia của cộng đồng.
- Nhân rộng các mô hình mẫu, hoạt động hiệu quả; cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 4631/KH-UBND ngày 09/9/2021về việc thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là chuyển đổi số, bổ sung nguồn lực thông tin để nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện; chú trọng phát triển mạng lưới thư viện cơ sở, thư viện kết hợp với trung tâm học tập cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện cộng đồng phục vụ người dân tại cơ sở.
- Tập trung triển khai Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Bảo tàng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Đề án của UBND tỉnh về việc “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2030; đổi mới nội dung, hình thức trưng bày và giới thiệu di sản văn hóa tại bảo tàng; tăng cường các hình thức phục vụ người dân đến tham quan, chia sẻ và học tập.
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu tại Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 29/11/2019 của UBND tỉnh về phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao chủ yếu tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025; định hướng đến năm 2030; các kế hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao của các huyện, thành phố kết hợp với Kế hoạch số 392/KH-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Bắc Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025.
3. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức, hoàn thiện năng lực cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phục vụ học tập suốt đời trong bối cảnh chuyển đổi số.
- Nâng cao ý thức về việc tự học, học tập thường xuyên kỹ năng tổ chức các hoạt động của cán bộ quản lý, viên chức, người lao động làm việc trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Huy động nhân lực của cộng đồng tham gia tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
4. Tăng cường hợp tác trong việc đổi mới và phát triển các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
- Tăng cường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động học tập ngoài nhà trường; về truyền thông và vận động cộng đồng; về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tích cực phối hợp tổ chức hoặc tham gia các sự kiện liên quan đến xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức doanh nghiệp để triển khai Chương trình.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
- Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa ngoài công lập; tôn vinh các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong thiết chế văn hóa.
- Đẩy mạnh việc vận động, quyên góp, huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân; tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là đội ngũ trí thức vào tổ chức hoạt động, phục vụ người dân học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
IV. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan xây dựng các kế hoạch triển khai các văn bản liên quan đến việc phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; đề xuất chính sách khuyến khích, thu hút phù hợp cho người làm công tác thư viện, bảo tàng, thiết chế văn hóa, nhất là tại vùng núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Tham mưu các văn bản liên quan, ký kết chương trình phối hợp, kế hoạch liên ngành với các địa phương, sở, ngành, trường học... để triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến việc học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa. Tổ chức và phối hợp tổ chức tốt, có hiệu quả các hoạt động nhân Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4), Ngày sách và Bản quyền thế giới (23/4), Cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc”, Liên hoan “Thiếu nhi tuyên truyền, giới thiệu sách”, Ngày Quốc tế bảo tàng (18/5), Ngày Di sản văn hóa Việt Nam (23/11), các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc trưng bày triển lãm vào các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước và địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn về tổ chức, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt: Đề án của UBND tỉnh về việc “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2030”; Kế hoạch số 4631/KH- UBND ngày 09/9/2021 về việc thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng từ năm 2005 đến năm 2020 và định hướng phát triển giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2050 của Bảo tàng tỉnh; Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Bảo tàng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 29/11/2019 của UBND tỉnh về Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao chủ yếu tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; các kế hoạch Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao của các huyện, thành phố kết hợp với Kế hoạch số 392/KH-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang về Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Bắc Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025….
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa phục vụ học tập suốt đời. Xây dựng các mô hình mẫu, điển hình tổ chức hoạt động có hiệu quả học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết Chương trình và đề xuất xây dựng kế hoạch giai đoạn tiếp theo vào năm 2030; đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn hệ thống thư viện cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung Chương trình. Củng cố, kiện toàn hệ thống thư viện trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý theo hướng hiện đại, thân thiện, tạo thuận lợi tối đa cho người sử dụng là thiếu nhi; bố trí người làm công tác thư viện có năng lực yêu nghề, mến trẻ và đạt chuẩn theo quy định.
- Chỉ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu đưa các kiến thức giáo dục lịch sử địa phương vào chương trình dạy lịch sử, giáo dục công dân trong các trường học trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, phối hợp tổ chức tốt các hoạt động thi tìm hiểu về các đề tài văn hoá, lịch sử của tỉnh. Thực hiện các chương trình “Bảo tàng với học đường”, “Em yêu lịch sử quê hương”; các hoạt động học thực tế, trải nghiệm thực tế về lịch sử và di sản văn hóa tại bảo tàng và hệ thống di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kỹ năng đọc và học qua thư viện, dân ca, dân vũ... trong dạy, học tại các cơ sở giáo dục phổ thông. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa trung tâm học tập cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở.
- Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo; các phòng, đơn vị thuộc Sở phối hợp chặt chẽ với Thư viện tỉnh Bắc Giang, Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao các huyện, thành phố tăng cường các hoạt thư viện trong các nhà trường về việc: tư vấn, hướng dẫn, xây dựng thư viện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện trường học trên địa bàn; đẩy mạnh công tác truyền thông, phối hợp tổ chức sự kiện văn hóa đọc, giới thiệu sách báo, tổ chức thiếu nhi tuyên truyền, kể chuyện, vẽ tranh… theo sách.
- Đẩy mạnh xây dựng văn hóa học đường, phát triển văn hóa đọc trong học đường, gắn với xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời, đồng thời đưa các hoạt động này vào khung chương trình giáo dục ngoại khóa và chính khóa phù hợp với từng cấp học, bậc học; xây dựng và phát triển các nguồn học liệu mở, gắn giáo dục năng lực đọc, năng lực viết trong trường học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông; chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin, tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong đó có nội dung về Chương trình; chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Chương trình.
- Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai Chương trình trong các thư viện, bảo tàng thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Công an tỉnh: Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa thuộc lực lượng Công an tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thư viện cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Chương trình; chỉ đạo các thư viện thuộc trách nhiệm quản lý xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình.
6. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, đảm bảo đúng quy định; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất cơ chế, chính sách đầu tư kinh phí cho hoạt động sự nghiệp thư viện và các chính sách nhằm khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực, tài chính phục vụ cho nhu cầu phát triển thư viện ở địa phương.
7. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phát động các hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình tại địa phương.
- Bố trí kinh phí địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo nội dung được phân công, chú trọng củng cố cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa theo các đề án, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại địa phương; khen thưởng và đề xuất cấp trên khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào học tập suốt đời;
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ; định kỳ hằng năm (trước 10/12) báo cáo tình hình triển khai Chương trình đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo chung.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 2682/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Kế hoạch 288/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế