- 1 Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngâm nhân tạo
- 2 Luật trẻ em 2016
- 3 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngâm nhân tạo
- 2 Luật trẻ em 2016
- 3 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 749/KH-UBND | Nghệ An, ngày 27 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTG ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Giai đoạn I: từ năm 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 5556/QĐ-BYT ngày 04/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch hành động phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 24/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 14/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi và tình trạng thiếu năng lượng trường diễn của phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống dưới 28% đến năm 2025.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể gầy còm xuống 5% đến năm 2025.
- Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 10% đến năm 2025.
Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi, phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng Vitamin A huyết thanh thấp xuống dưới 13% vào năm 2025; Giảm tỷ lệ Vitamin A trong sữa mẹ thấp ở phụ nữ cho con bú xuống dưới 20% vào năm 2025;
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20% vào năm 2025. Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ lần lượt xuống dưới 30% và 20% vào năm 2025;
- Giảm tỷ lệ thiếu Kẽm trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai lần lượt xuống dưới 60% và 70% vào năm 2025;
- Trên 80% phụ nữ có thai vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp miễn phí viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh.
Mục tiêu 3: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Tăng tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025.
- Tăng tỷ lệ trẻ 6 - 23 tháng được ăn bổ sung đúng, đủ lên 50% vào năm 2025.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm lên 90%.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm xuống dưới 25%.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hàng ngày duy trì ở mức trên 90%.
Mục tiêu 4: Tăng cường khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi
- Trên 65% phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần trong 3 thai kỳ.
- Trên 85% phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế.
- Trên 80% phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ.
- 90% phụ nữ có thai được cung cấp kiến thức, kỹ năng về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong 1.000 ngày đầu đời.
- 90% bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.
Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Bảo đảm 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng tối thiểu 1 tháng cho đến năm 2025.
- Đảm bảo 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và y tế thôn bản được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
- Bảo đảm 100% số huyện, thị xã thực hiện giám sát dinh dưỡng theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
- Triển khai thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm: Quán triệt, triển khai thực hiện Luật trẻ em, Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Chương trình liên quan đến cải thiện dinh dưỡng; phạm vi chi trả bảo hiểm y tế...
- Huy động nguồn lực của ngân sách để thực hiện Kế hoạch; bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, kế hoạch cụ thể hàng năm của tỉnh và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Áp dụng các chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch. Xây dựng mô hình xã hội hóa hoạt động dinh dưỡng trong tăng cường sự chủ động của người dân về việc chi trả các dịch vụ liên quan đến chăm sóc, tư vấn dinh dưỡng.
- Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện giảm đói nghèo, giảm suy dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
2. Giải pháp về truyền thông và vận động xã hội
- Sử dụng mạng lưới truyền thông để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng phù hợp, hiệu quả.
- Xây dựng và cung cấp các tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng đặc thù là người dân tộc thiểu số, chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý ở phụ nữ, trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc, giáo viên.
- Tăng cường truyền thông trực tiếp đến các đối tượng, địa bàn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo và cận nghèo như tổ chức, thảo luận nhóm, thực hành dinh dưỡng tại xã/phường/thôn bản cho bà mẹ (người chăm sóc trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; tác động nhóm trẻ vị thành niên, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai, cho con bú; lồng ghép hướng dẫn dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Vận động cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn có tính chất đặc thù từng vùng, dân tộc.
3. Công tác chuyên môn nghiệp vụ
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy cơ cao: Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau sinh; bột đa vi chất cho trẻ em; viên sắt/đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên, phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ tiêu chảy; điều trị suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em và hỗ trợ dinh dưỡng vùng có thiên tai, thảm họa; tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý cho trẻ tại trường mầm non:
Giáo dục truyền thông, tư vấn, thay đổi hành vi cho trẻ và cha mẹ trẻ về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực.
Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn cho trẻ đảm bảo dinh dưỡng hợp lý tại các trường mầm non bán trú.
Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất trong chương trình chính khóa và ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ.
Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ, duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân, thúc đẩy phát triển mô hình sản xuất để tạo nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho bữa ăn tại hộ gia đình thông qua mô hình VAC; hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cân đối; khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để cung cấp thực phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát dinh dưỡng, ứng dụng bộ công cụ và các chỉ số giám sát, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch; tăng cường năng lực giám sát trong tình huống khẩn cấp. Theo dõi, giám sát thường quy và tổ chức các đợt đo các chỉ số dinh dưỡng cho trẻ định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện của Kế hoạch.
4. Giải pháp về nguồn lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và y tế thôn bản ở tuyến cơ sở.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý điều hành các chương trình, hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng và các ban, ngành liên quan. Huy động sự tham gia của các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. Phổ biến tài liệu đào tạo, tập huấn liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng và hoạt động thể lực, tư vấn dinh dưỡng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác.
- Tăng cường vận động, bố trí ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư đủ trang thiết bị thiết yếu hỗ trợ đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại tuyến cơ sở.
- Theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2020 về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025:
Nhóm A: Các xã khó khăn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi trên 30% (hoặc các xã thuộc khu vực III).
Nhóm B: Các xã khó khăn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi từ 20 - 30% (hoặc các xã thuộc khu vực II).
Nhóm C: Các xã khó khăn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20% và các xã khác (hoặc các xã thuộc khu vực I).
Thực hiện ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước và quốc tế cho các xã thuộc nhóm A để đảm bảo các can thiệp dinh dưỡng đạt được độ bao phủ cao nhất.
Bảng 1: Tổng hợp các can thiệp giảm thấp còi
TT | Gói can thiệp dinh dưỡng theo nhóm ưu tiên | |||
Phân loại xã | Nhóm A | Nhóm B | Nhóm C | |
I | Đặc điểm | Tỷ lệ thấp còi ở mức cao (trên 30%) | Tỷ lệ thấp còi ở mức trung bình (20 - 30%) | Tỷ lệ thấp còi ở mức thấp (dưới 20%) |
II | Mục tiêu chính của gói | Trọn gói can thiệp tác động nguyên nhân trước và sau mang thai. Các hỗ trợ thực phẩm cho bà mẹ và trẻ nhỏ. Các mô hình can thiệp đặc thù. | Trọn gói can thiệp tác động nguyên nhân trước và sau mang thai. | Gói cơ bản can thiệp cơ bản, ưu tiên bổ sung Vi chất dinh dưỡng |
III | Nhóm ưu tiên | Gói can thiệp dinh dưỡng | ||
1 | Trẻ em gái 10 tuổi - 14 tuổi | Viên sắt hàng tuần và tẩy giun (miễn phí) | Viên sắt hàng tuần và tẩy giun (xã hội hóa) | Viên sắt hàng tuần và tẩy giun (xã hội hóa) |
2 | Phụ nữ tuổi sinh đẻ 15 tuổi - 34 tuổi | Viên sắt hàng tuần và tẩy giun (miễn phí) | Viên sắt hàng tuần và tẩy giun (miễn phí và xã hội hóa) | Viên sắt hàng tuần và tẩy giun (xã hội hóa) |
3 | Phụ nữ mang thai và cho con bú | Viên đa vi chất, tẩy giun, Vitamin A sau sinh Hỗ trợ thực phẩm cho phụ nữ mang thai suy dinh dưỡng | Viên sắt, tẩy giun, Vitamin A sau sinh (miễn phí và xã hội hóa) | Viên sắt, tẩy giun, Vitamin A sau sinh (miễn phí) |
Tư vấn và truyền thông thay đổi hành vi sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ bao gồm chế độ ăn, nghỉ ngơi, giảm công việc nặng, phòng bệnh | ||||
4 | Trẻ dưới 2 tuổi | Bột đa vi chất miễn phí. Hỗ trợ thức ăn bổ sung cho trẻ suy dinh dưỡng | Bột đa vi chất miễn phí | Thức ăn bổ sung tăng cường vi chất (xã hội hóa) |
Tư vấn và truyền thông thay đổi hành vi về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung. | ||||
5 | Trẻ dưới 5 tuổi | Vitamin A < 5 tuổi, tẩy giun, theo dõi tăng trưởng (miễn phí) | Vitamin A < 5 tuổi, tẩy giun, theo dõi tăng trưởng (miễn phí) | Vitamin A < 3 tuổi, tẩy giun, theo dõi tăng trưởng (miễn phí) |
6 | Trẻ bệnh | Vitamin A, Kẽm trong điều trị tiêu chảy, điều trị suy dinh dưỡng cấp tính nặng (miễn phí) |
5. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
- Đưa phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em vào sử dụng trong các cơ sở y tế để tư vấn dinh dưỡng, hướng đến mở rộng hướng dẫn cho người dân biết để áp dụng hàng ngày.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và cung cấp thông tin về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
III. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch đúng tiến độ.
3. Đánh giá thông qua thống kê báo cáo của các đơn vị theo bộ chỉ số gửi về theo định kỳ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, lồng ghép với các hoạt động, dự án, chương trình khác đang được triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan rà soát, nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các hoạt động; phối hợp với UBND các huyện, thị xã xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình điểm về chăm sóc dinh dưỡng tại xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể định kỳ tổ chức đánh giá sơ kết năm, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch; Theo dõi tổng hợp và đề xuất những vấn đề còn vướng mắc, khó khăn cần giải quyết trình UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm đơn vị đầu mối trực tiếp tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Chỉ đạo các đơn vị tuyến huyện xây dựng Kế hoạch hàng năm, bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại địa phương.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An.
- Tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động về chăm sóc bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, tăng cường thể lực và chăm sóc sức khỏe học sinh, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe cho trẻ dưới 5 tuổi.
- Chỉ đạo giám sát việc triển khai thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng tại các cơ sở giáo dục có tổ chức bán trú; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm chuẩn bị bữa ăn trưa đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ ở các vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan và địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các Chương trình mục tiêu (nếu có) để bố trí nguồn vốn thực hiện Kế hoạch.
5. Ban Dân tộc
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, chú trọng dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; khuyến khích thay đổi các hành vi có hại bằng các hành vi có lợi cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn đa dạng các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông các nội dung liên quan đến hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em, đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phát huy hiệu quả hệ thống đài truyền thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn đảm bảo công tác tuyên truyền hiệu quả và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan tăng cường quản lý việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm; Triển khai chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích sản xuất các thực phẩm an toàn, có lợi cho sức khỏe.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với các tổ chức thành viên, các đơn vị chức năng và ngành y tế đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trong việc phổ biến các kiến thức về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho cán bộ, hội viên ở cơ sở, chú trọng việc tuyên truyền đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày, cách chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ mang thai tới các hộ gia đình hội viên, qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh và phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tin bài về triển khai thực hiện Kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện, đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, lồng ghép các chỉ tiêu của Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh vào trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động lồng ghép các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng với các chương trình, đề án, chiến lược khác có liên quan trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND xã, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dinh dưỡng của địa phương; huy động toàn thể các ban, ngành, hội, đoàn thể của các xã và mạng lưới nhân viên y tế thôn bản tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Cân đối ngân sách cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cấp huyện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này và báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch “Hành động phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, xử lý theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngâm nhân tạo
- 2 Luật trẻ em 2016
- 3 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành