Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 752/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2152/QĐ-TTG NGÀY 18/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025; Công văn số 103/UBDT-HTQT ngày 26/01/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ,

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Việc triển khai thực hiện Đề án phải chú trọng hiệu quả, bền vững và đảm bảo công tác quản lý, giữ gìn an ninh, an toàn trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

- Các nguồn lực tập trung giải quyết các vấn đề cấp thiết trong nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; tạo điều kiện phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế của địa phương; quản lý, sử dụng các nguồn lực đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và phù hợp với chiến lược các nhà đầu tư, tài trợ.

- Các cơ chế, chính sách mang tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục tăng cường hợp tác thu hút các nguồn lực vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi góp phần thực hiện thành công, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Thu hút tối đa các tiềm năng nguồn lực quốc tế, đặc biệt là nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.

- Vận động, thu hút đầu tư quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dựa trên nhu cầu và thực tiễn, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, từng dân tộc, trên nguyên tắc bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, bảo vệ môi trường.

- Vận động hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân quốc tế hỗ trợ nâng cao năng lực cho người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi; công chức, viên chức thực hiện công tác dân tộc các cấp từ tỉnh tới địa phương.

III. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác xây dựng chương trình, dự án:

- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án có vốn viện trợ nước ngoài đang còn hiệu lực trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trong đó tập trung triển khai có hiệu quả các dự án tài trợ xây dựng nông thôn.

- Lập đề cương, danh mục dự án (các lĩnh vực ưu tiên của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) và tổ chức vận động, thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, NGO và các nguồn lực trong nước.

2. Công tác thông tin, tuyên truyền:

- Cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác nhu cầu về chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số; ban hành một số chính sách đặc thù nhằm thu hút tài trợ nước ngoài vào các lĩnh vực cần thiết để khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh vùng dân tộc thiểu số.

- Tăng cường phối hợp giữa chủ đầu tư dự án với các nhà tài trợ nước ngoài, tỉnh với các bộ, ngành để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ở vùng dân tộc thiểu số.

- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo tay nghề cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số nhằm duy trì và phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư, hướng tới phát triển bền vững.

- Thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm và giám sát của các bên, cộng đồng trong suốt quá trình lập, triển khai và kết thúc dự án.

3. Công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực:

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý các chương trình, dự án có nguồn vốn viện trợ nước ngoài.

- Khuyến khích sử dụng lao động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ cho các dự án; vận động và tranh thủ các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên việc dạy nghề, đào tạo lao động tại chỗ và sử dụng những cán bộ người dân tộc thiểu số có đủ khả năng tham gia trợ giảng trong đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số; Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cộng đồng tham gia trong suốt quá trình đầu tư và sử dụng sau khi kết thúc dự án.

- Tập huấn kiến thức, tiếp nhận chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm từ các nhà tài trợ vào vùng dân tộc thiểu số đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sản xuất.

4. Công tác huy động các nguồn lực trên địa bàn:

- Chủ động tổ chức và huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài kết hợp với các nguồn vốn chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh để thực hiện Đề án; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Vận động và tổ chức cho cộng đồng các dân tộc thiểu số tích cực tham gia trực tiếp vào các chương trình phát triển sản xuất, xây dựng và sử dụng các công trình của cộng đồng.

V. NGUỒN VỐN:

1. Vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, NGO và doanh nghiệp, cá nhân ở nước ngoài.

2. Vốn đối ứng: Nguồn ngân sách; nguồn hợp pháp từ cộng đồng, tập thể, cá nhân và của các doanh nghiệp ở trong nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Ban Dân tộc:

- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, triển khai, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cung cấp thông tin tới các đối tác nước ngoài quan tâm đến viện trợ, hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số và miền núi; khối tư nhân trong và ngoài nước quan tâm đến đầu tư đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án, trình cấp có thẩm quyền giải quyết.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng các chương trình dự án cụ thể theo lĩnh vực, tổng hợp và tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi tài trợ vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt cơ chế tài chính tại địa phương và công tác quản lý tài chính áp dụng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ, nguồn vốn vay ưu đãi dành cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất về kết quả thực hiện đến UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở ngành, địa phương có liên quan tổng hợp và tham mưu ban hành danh mục, chương trình kêu gọi xúc tiến đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo với mục tiêu, đối tượng phù hợp với quy định của nhà nước.

- Tham mưu bố trí kế hoạch vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế tài chính tại địa phương và hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn vốn; tham mưu bố trí vốn đối ứng sự nghiệp để thực hiện các dự án, chương trình tài trợ, hỗ trợ quốc tế.

4. Các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án, các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương do đơn vị mình phụ trách.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách và chương trình, dự án cụ thể để thu hút, vận động các nhà tài trợ nước ngoài ưu tiên cho vùng dân tộc thiểu số thuộc phạm vi chức năng quản lý.

5. Chế độ báo cáo:

Định kỳ hàng năm, các Sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Ban Dân tộc trước ngày 05/11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này có phát sinh vướng mắc, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo, kiến nghị về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) để xem xét, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Ủy Ban Dân tộc (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PvP (NĐT);
- Lưu: VT, VXNV. NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Biên