ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 758/KH-UBND | An Giang, ngày 19 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các - bon ra thị trường thế giới;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 (viết tắt là Chương trình REDD+);
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020 (viết tắt là Chương trình 886);
Căn cứ Quyết định số 2915/QĐ-BNN-TCLN ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2606/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả Kiểm kê rừng tỉnh An Giang năm 2016;
Căn cứ Kế hoạch số 594/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh An Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (viết tắt là Kế hoạch số 594/KH-UBND),
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; với các nội dung chính như sau:
- Góp phần thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường và giảm nghèo.
- Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, quản lý và điều hành của Nhà nước; phát huy sự tham gia và giám sát của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư, tận dụng hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế.
- Giải quyết các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng.
- Góp phần tích cực vào việc cải thiện chất lượng rừng, hạn chế mất rừng, khai thác giá trị dịch vụ môi trường rừng.
1. Mục tiêu chung: Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng kết hợp du lịch sinh thái, tăng giá trị của rừng sản xuất trên cùng một diện tích canh tác bằng phương thức nông lâm kết hợp; nhằm:
- Làm tăng thu nhập, tạo việc làm, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Góp phần ứng phó biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Đến năm 2020, duy trì ổn định độ che phủ rừng trồng tập trung và cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh là 22,4% (diện tích rừng trồng tập trung: 17.073 ha (rừng phòng hộ: 11.526 ha, rừng đặc dụng: 2.249 ha; rừng sản xuất: 3.298 ha); diện tích trồng cây lâm nghiệp phân tán: 66.819 ha).
- Duy trì ổn định việc làm trên 11.000 hộ nhận khoán rừng đồi núi và ổn định lâm phần đối với 08 tổ chức được UBND tỉnh giao quản lý rừng trên địa bàn tỉnh (UBND thành phố Châu Đốc, UBND huyện Tri Tôn, Văn phòng Tỉnh ủy An Giang, BCHQS tỉnh, Công ty SD, Công ty Hoàng Vĩnh Gia, BQL rừng phòng hộ - rừng đặc dụng tỉnh, Chi cục Kiểm lâm).
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Nâng diện tích rừng trồng tập trung và cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh là 83.892 ha/ 353.666 ha diện tích tự nhiên của tỉnh, tương ứng độ che phủ rừng trồng tập trung và cây lâm nghiệp phân tán đạt 23,72%.
- Tham quan, học tập và triển khai nhân rộng các mô hình có hiệu quả cao về REDD+ và quản lý rừng bền vững vào Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Tham gia hoàn thiện chính sách, pháp luật, khung hành động của Chương trình REDD+ và tiếp cận các nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
- Đáp ứng yêu cầu sẵn sàng thực hiện REDD+.
A. Chương trình REDD+:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các hoạt động REDD+:
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Báo An Giang, Đài PTTH An Giang tổ chức tuyên truyền, phổ biến các hoạt động REDD+ trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Các hoạt động tuyên truyền về REDD+ bao gồm:
a) Các hoạt động nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng:
- Công bố kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng rừng và đất rừng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp bền vững và không gây mất rừng, suy thoái rừng. Thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác không phải là lâm nghiệp.
- Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển lâm nghiệp bền vững.
b) Các hoạt động nhằm bảo tồn, tăng cường trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng:
- Các báo cáo đánh giá và nhân rộng các mô hình kinh doanh rừng năng suất cao và rừng gỗ lớn.
- Các chính sách cải thiện môi trường kinh tế và tài chính cho lâm nghiệp.
c) Các yếu tố sẵn sàng thực hiện REDD+ đáp ứng yêu cầu quốc tế:
- Vấn đề hợp tác quốc tế và khu vực để thúc đẩy REDD+ và giảm thiểu rủi ro trong dịch chuyển phát thải.
- Tuyên truyền, xây dựng năng lực và giám sát quá trình thực hiện Chương trình REDD+.
2. Bổ sung nhiệm vụ về REDD+:
- Thực hiện bổ sung nhiệm vụ về REDD+ cho Ban chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hiện có từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 594/KH-UBND.
- Cải thiện quản trị rừng: Thành lập Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh để UBND tỉnh giao đất cho BQL rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh, tạo cơ sở pháp lý để BQL rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh thực hiện giao khoán rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng bền vững; tổ chức triển khai giao rừng cho các chủ rừng đang quản lý rừng sản xuất với 02 hình thức: giao rừng đối với đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giao rừng đống thời với giao đất đối với diện tích chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh; lồng ghép với Kế hoạch số 594/KH-UBND.
4. Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép với việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các chương trình, dự án có liên quan trên địa bàn tỉnh để đạt được các mục tiêu của Chương trình REDD+.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Chương trình REDD+ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Định kỳ báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình REDD+ trên địa bàn tỉnh.
B. Chương trình 886:
1. Kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình: Triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 594/KH-UBND.
2. Rà soát, hướng dẫn, xây dựng cơ chế, chính sách: Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm) phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, UBND cấp huyện: Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên và thành phố Châu Đốc thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các cơ chế chính sách về phát triển lâm nghiệp bền vững, về cải thiện sinh kế của người dân làm nghề rừng.
- Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn đối ứng từ ngân sách của tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
3. Xây dựng, triển khai các Đề án, dự án, phương án: Triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 594/KH-UBND.
4. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình: Văn phòng thường trực cấp tỉnh về Chương trình thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh tình hình thực hiện Chương trình.
- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết vào cuối năm, tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình vào cuối giai đoạn.
5. Về vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư thực hiện các dự án, đề án, phương án từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 được thực hiện theo Kế hoạch số 594/KH-UBND là 109.576 triệu đồng.
1. Về công tác tuyên truyền: Xây dựng giải pháp tuyên truyền về giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng của rừng. Đồng thời, tăng cường giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn.
2. Về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
- Tổ chức rà soát thực trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp; kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý, thống nhất giữa quy hoạch rừng trên bản đồ và trên thực địa của ngành nông nghiệp và ngành môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác; xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và việc mua bán đất lâm nghiệp trái pháp luật. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát thực hiện đầy đủ việc trồng rừng thay thế đối với các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định hiện hành.
- Tiếp tục giao cho Chi cục Kiểm lâm hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh An Giang làm chủ đầu tư trực tiếp tổ chức trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh An Giang về hiệu quả đầu tư của các Dự án và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng.
- Giao Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Trạm quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cấp huyện với chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc giám sát trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng trên địa bàn quản lý.
- Sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên môn, có trình độ đại học chuyên ngành lâm nghiệp tổ chức khảo sát, đo đạc, lập các thiết kế dự toán các hạng mục lâm sinh hàng năm theo kế hoạch được giao trình cơ quan thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
- Thực hiện chính sách giao khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng cho các hộ dân sinh sống trong vùng dự án, lồng ghép các chính sách ưu đãi khác để bảo vệ và phát triển rừng, nhằm tạo điều kiện cho người dân sống gắn bó với rừng và đảm bảo việc bảo vệ, phát triển rừng được bền vững.
3. Về khoa học công nghệ:
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản về rừng nhằm đánh giá đúng diễn thế của rừng, đất đai, tài nguyên động thực vật nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu để thực hiện giải pháp quản lý, sử dụng và khai thác rừng hiệu quả, bền vững.
- Áp dụng các thành tựu khoa học về việc lai tạo và tạo giống cây trồng đạt chất lượng tốt, phục vụ kịp thời cho công tác trồng rừng hàng năm.
- Nghiên cứu, thử nghiệm các loài cây bản địa, các loài cây thuốc nam… có thể trồng được dưới tán rừng; nghiên cứu, nhân rộng các mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, ảnh viễn thám, GIS, GPS ... vào công tác quản lý rừng.
4. Về vận dụng hệ thống chính sách:
Đối với diện tích giao khoán bảo vệ rừng đề nghị có chính sách hỗ trợ khác để tiếp tục công tác giao khoán bảo vệ và chăm sóc rừng được liên tục. Cải cách đơn giản hóa các thủ tục đầu tư và rút ngắn thời gian cấp phép đầu tư. Xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của địa phương. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế được tiếp cận với các nguồn vốn vay thuận lợi; được vay với lãi suất ưu đãi, thời gian phù hợp với chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp. Cải thiện chính sách cho vay vốn khuyến khích các nhà đầu tư trồng rừng kinh tế.
5. Về vốn:
a) Nhà nước đầu tư vốn để phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, hỗ trợ vốn để trồng rừng sản xuất, trồng cây lâm nghiệp phân tán nhằm ổn định diện tích rừng, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.
b) Đối với rừng sản xuất: Ngoài vốn hỗ trợ từ Trung ương, cần huy động các nguồn vốn khác như vốn của địa phương, các tổ chức và hộ gia đình cá nhân. Nhà nước và các tổ chức tín dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để người lao động dễ dàng tiếp cận nguồn vốn này để phát triển nghề rừng. Nhà nước khuyến khích các tổ chức cá nhân thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho thuê cảnh quan môi trường rừng, để huy động vốn cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
c) Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa trong huy động các nguồn vốn để triển khai thực hiện phát triển lâm nghiệp bền vững; cụ thể như sau:
- Nguồn vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách nhà nước từ: Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững; Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; Chương trình mục tiêu tái cơ cấu KT nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Chương trình, dự án khác giai đoạn 2016 - 2020.
+ Đầu tư từ các doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác thông qua thị trường; tiền thu từ bồi hoàn giá trị rừng; huy động đóng góp của người dân và các chương trình, dự án khác có liên quan.
+ Vốn tín dụng (tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại).
- Nguồn vốn quốc tế: Đóng góp, tài trợ, ủy thác của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân và các thể chế tài chính khác; nguồn thu nhận được từ kết quả thực hiện REDD+, bao gồm cả nguồn thu từ kinh doanh tín chỉ các - bon rừng.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Về phát triển nguồn nhân lực:
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực hoạt động cho cán bộ ngành lâm nghiệp ở các cấp. Khuyến khích hỗ trợ cán bộ lâm nghiệp trong nghiên cứu khoa học, tự đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đào tạo nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, trình độ tay nghề cho người lao động thông qua các trường chuyên nghiệp, trường dạy nghề dài hạn và ngắn hạn; thông qua các lớp khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư và thực tiễn các mô hình sản xuất…
7. Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh:
- Phát triển rừng: Gắn việc quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 với việc quy hoạch sử dụng có hiệu quả quỹ đất trống; làm rõ quỹ đất lâm nghiệp không có rừng, có khả năng trồng rừng để trồng rừng, tổ chức sản xuất nông lâm kết hợp. Đẩy mạnh công tác trồng cây lâm nghiệp phân tán để bù đắp những diện tích đất lâm nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng nhằm duy trì và nâng cao độ che phủ của rừng.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung: Tiếp tục quy hoạch cụ thể diện tích, đối tượng từng loại rừng để bố trí kế hoạch khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung cho phù hợp. Hướng khoanh nuôi tập trung các đối tượng rừng tự nhiên thuộc đối tượng rừng phòng hộ.
8. Giải pháp sử dụng rừng và phát triển công nghiệp chế biến lâm sản:
a) Sử dụng rừng:
Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên rừng; Khai thác tối đa các dịch vụ môi trường từ rừng như phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hoá lịch sử, tín dụng CO2 trong cơ chế phát triển sạch... để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng. Khai thác sử dụng rừng phải có lợi nhuận cho chủ rừng, cho cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, tư nhân và cộng đồng dân cư địa phương đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng rừng bền vững.
b) Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản:
Tập trung phát triển các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao như đồ gỗ nội thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ. Củng cố và hỗ trợ nâng cấp hệ thống nhà máy chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ. Hỗ trợ chế biến lâm sản, từng bước phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến lâm sản quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn. Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến tổng hợp gỗ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ; Khuyến khích sử dụng các sản phẩm từ ván nhân tạo và gỗ từ rừng trồng; Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trong và ngoài nước. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và cấp chứng chỉ cho các mặt hàng xuất khẩu.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ động và phối hợp với Trung ương:
- Kiểm tra việc thực hiện Chương trình REDD+ và Chương trình 886 của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; tham gia vào quá trình kiểm kê quốc gia khí nhà kính, giám sát việc thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của các nguồn phát thải và hấp thụ khí nhà kính trong phạm vi tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động quản lý việc kinh doanh tín chỉ các-bon của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn quản lý.
- Huy động thêm nguồn lực và lồng ghép các hoạt động quản lý phát thải khí nhà kính vào các chương trình, dự án giảm phát thải và tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính, kinh doanh tín chỉ các-bon theo quy định tại Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tham mưu UBND tỉnh:
- Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết, hợp tác quản lý rừng trồng giữa các chủ rừng là tổ chức nhà nước với cộng đồng dân cư và các bên liên quan khác tại địa phương.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, liên tỉnh nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hoạt động khai thác và chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp nhằm liên kết chủ rừng, người dân và cộng đồng địa phương tiếp cận thông tin để quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng hiệu quả và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng.
- Hỗ trợ thử nghiệm và thúc đẩy nhân rộng các hình thức liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị về phát triển và kinh doanh trồng rừng gỗ lớn năng suất cao.
c) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm soát chặt chẽ việc trồng rừng thay thế của các dự án chuyển đổi rừng sang mục đích khác; thu hồi giấy phép và chấm dứt các dự án không chấp hành việc trồng lại rừng hoặc đóng góp tài chính theo quy định.
- Thử nghiệm, tổng kết và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp bền vững hơn và có tính thích ứng cao với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và cây trồng hàng hóa khác.
- Cải thiện các phương thức quản lý nguồn nước nhằm ngăn ngừa và kiểm soát cháy rừng ở rừng Tràm.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, UBND cấp huyện: Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ việc làm và sinh kế cho người dân địa phương sinh sống trong và gần các khu rừng thường xảy ra phá rừng và suy thoái rừng.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình REDD+ định hướng đến năm 2030 gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
d) Giao cho Chi cục Kiểm lâm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu chọn tạo giống mới, khảo nghiệm các giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận, đáp ứng yêu cầu kinh doanh gỗ lớn.
- Thử nghiệm và xây dựng kỹ thuật chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng cung cấp gỗ lớn; trồng lại rừng sau khai thác, trồng rừng mới theo hướng thâm canh với từng nhóm cây trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Báo An Giang, Đài PTTH An Giang tổ chức tuyên truyền, phổ biến các hoạt động của Chương trình REDD+ và Chương trình 886 trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh bổ sung nhiệm vụ về REDD+ cho Ban Chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
- Tham mưu cho cho Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình REDD+ và Chương trình 886 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh: Chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ và đầu tư trang thiết bị, phương tiện cho lực lượng thực thi pháp luật lâm nghiệp; nâng cao năng lực cho chủ rừng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép với việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các chương trình, dự án liên quan trên địa bàn tỉnh để đạt được các mục tiêu của Chương trình REDD+ và Chương trình 886 trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan hướng dẫn cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính của Kế hoạch.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Liên hệ với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan để hỗ trợ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên ngành cấp tỉnh có sự tham gia đầy đủ, hiệu quả của các bên liên quan.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, UBND huyện, thành phố: Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của ngành lâm nghiệp; để bố trí đủ 17.073 ha đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ việc tổ chức thực hiện và công khai thông tin đánh giá tác động môi trường, xã hội đối với các dự án phát triển với sự tham gia đầy đủ, hiệu quả của các bên liên quan.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường của dự án theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
6. Sở Tư pháp:
Chủ trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban dân tộc, UBND cấp huyện: Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn thực hiện tư vấn, đào tạo và hỗ trợ pháp lý cần thiết để nâng cao nhận thức cho người dân về nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp và cơ chế giải quyết thắc mắc, khiếu nại.
7. UBND cấp huyện: Chủ trì và phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân và điều chỉnh cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành có liên quan thông tin về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung và tháo gỡ, nhằm tạo điều kiện thực hiện Kế hoạch này đạt kết quả tốt./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND quy định định mức thiết kế kỹ thuật và dự toán mức hỗ trợ vốn để thực hiện công trình lâm sinh thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Kế hoạch 594/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP và Kế hoạch 31-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2018 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Quyết định 2915/QĐ-BNN-TCLN năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 886/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 2731/QĐ-UBND phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh An Giang năm 2016
- 9 Quyết định 2606/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 10 Quyết định 1775/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2 Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2018 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND quy định định mức thiết kế kỹ thuật và dự toán mức hỗ trợ vốn để thực hiện công trình lâm sinh thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên