Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/KH-UBND

Cà Mau, ngày 27 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030” CỦA TỈNH CÀ MAU

I. TỔNG QUAN

Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Trong thời gian qua, giảm sinh là một trong những chỉ tiêu mà tỉnh Cà Mau đã kiên trì thực hiện. Cụ thể từ việc thực hiện mục tiêu xây dựng quy mô gia đình ít con (có 1 hoặc 2 con), các chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được triển khai rộng khắp trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng xa đã có sự tác động kìm chế mức tăng sinh, giảm sinh con thứ ba trở lên từ đó khống chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, Cà Mau đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, số con trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ giảm nhanh, đạt mức sinh thay thế vào năm 2011. Theo kết quả điều tra “Biến động dân số” ngày 01/4 hàng năm và tổng điều tra dân số, nhà ở ngày 04/4/2019 thì Cà Mau đứng thứ 12 trong 21 tỉnh có mức sinh thấp với tổng tỷ suất sinh bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 1,8 con. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay là duy trì mức sinh thay thế góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cho phát triển của tỉnh, tránh được những hiệu ứng không tích cực do quy mô dân số giảm sớm, giảm nhanh nếu mức sinh giảm xuống mức thay thế thì khó đưa mức sinh tăng trở lại, dù có đầu tư lớn cho chính sách khuyến sinh.

Để giải quyết vấn đề này, trên cơ sở quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau đã xây dựng Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau cụ thể hóa, ban hành Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

Ngày 28/4/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 588/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Để triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” như sau:

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;

Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020;

Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

1. Đối tượng

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh sản.

- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị của tỉnh; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, dân tộc, tôn giáo, dòng họ, cá nhân có liên quan.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

- Phạm vi: Thực hiện trong toàn tỉnh.

- Thời gian:

Giai đoạn 2020 - 2025: Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, phấn đấu tăng mức sinh góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Tăng 10% tổng tỷ suất sinh (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có dưới 2,1 con)

V. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp. Đưa mục tiêu điều chỉnh mức sinh thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị.

- Đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện điều chỉnh mức sinh, nhất là sinh đủ 2 con, quan tâm nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc tạo sức lan tỏa trong nhân dân, gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo chính quyền các cấp nhất là đối với người đứng đầu.

- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về điều chỉnh mức sinh, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua khen thưởng kết quả thực hiện của từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế, thực hiện “vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc”.

- Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, cựu chiến binh, trưởng ấp, khóm... Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số khóm, ấp.

- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.

3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích

3.1. Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành. Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.

3.2. Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp: trước mắt cần rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng. Thí điểm tại vùng có mức sinh thấp: mở rộng thực hiện các chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh con, nuôi dạy con; đồng thời có chính sách không khuyến khích kết hôn muộn, sinh con muộn và sinh ít con.

3.3. Các nhiệm vụ, hoạt động ưu tiên cần thực hiện ngay:

- Bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ 3 trở lên,...

- Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế,... đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp.

- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:

Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,...

Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;...

Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.

4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan

- Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.

- Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.

- Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng biển và ven biển: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.

5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác

5.1. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình. Khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.

- Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

5.2. Nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý

- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng đơn vị.

- Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành.

5.3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá

- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.

- Sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng kế hoạch chi tiết trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”; điều phối các hoạt động của công tác Dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan của các sở, ngành, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Trên cơ sở các văn bản Nhà nước quy định, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hoạt động chi tiết hàng năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu đê ra;

Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán do các đơn vị chủ trì xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện các chính sách, chương trình điều chỉnh mức sinh; kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.

4. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình mới.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo phúc lợi và thực hiện tốt các chính sách cho đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông tập trung vào lợi ích khi nam nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn và sinh đủ hai con đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội...

7. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau

Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giám sát việc thực hiện Kế hoạch, tuyên truyền, vận động thực hiện trong đồng bào dân tộc thiểu số.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.

9. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan

Phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch Hành động thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ vào nội dung tại kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện các chương trình tại địa bàn quản lý.

- Đưa mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo dân số các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua tại địa phương.

- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích những cặp vợ chồng sinh đủ 2 con trước 35 tuổi.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn

Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, công nhân lao động và nhân dân Kế hoạch hành động thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ tạo sự lan tỏa rộng trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các đối tượng ưu tiên; tham gia triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch.

Trên đây là kế hoạch hành động thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” của tỉnh Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; định kỳ hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung, cập nhật những nhiệm vụ mới đáp ứng nhu cầu thực tiễn, đảm bảo thực hiện thành công, hiệu quả Kế hoạch đề ra./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Y tế (b/c);
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (VIC);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (VIC);
- UBND các huyện, thành phố (VIC);
- CVP, các PVP UBND tỉnh (VIC);
- KGVX (Th/13, VIC);
- Lưu: VT, M.A06/7.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG TỶ SUẤT SINH (TFR) TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 27/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Năm

Tổng tỷ suất sinh (TFR)

Ghi chú

2015

1,8

 

2016

1,85

 

2017

1,65

 

2018

1,75

 

2019

1,8

 

2020

1,9

 

Dự báo 2025

2,1

 

Dự báo 2030

2,1

Duy trì

 

PHỤ LỤC 2

TÓM TẮT DỰ BÁO DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 27/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chỉ tiêu nhân khẩu học

Đơn vị tính

2020

2025

2030

Dân số trung bình

Người

1.195.696

1.220.984

1.241.839

Tỷ lệ tăng dân số

%

0,81

0,79

0,77

Tổng tỷ suất sinh (TFR)

Con/phụ nữ

1,9

2,1

2,1

Tỷ suất sinh thô (CBR)

13,20

12,80

12,30

Tỷ suất chết thô

5,1

4,9

4,6

Phụ nữ 15 - 49 tuổi

Người

238.661

243.408

247.871