- 1 Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 3 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”, Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 14/10/2021 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021-2025;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo; đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tác động tích cực, toàn diện tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục;
- Người học và nhà giáo là trung tâm của quá trình chuyển đổi số; lợi ích mang lại cho người học, đội ngũ nhà giáo và người dân là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển đổi số.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch phải bám sát Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi nhất trong khuôn khổ quy định của pháp luật đối với hoạt động ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh;
- Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo phải được thiết kế đồng bộ, bao quát, có hệ thống trong tổng thể Chương trình chuyển đổi số quốc gia; được triển khai từng bước có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn;
- Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ, tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trong ngành giáo dục và đào tạo, nhằm đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, quản lý và quản trị nhà trường một cách hiệu quả, tiến tới xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số tại các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục (CSGD)
Trang bị phương tiện ứng dụng CNTT trong dạy học như máy vi tính, Tivi khổ rộng, màn hình tương tác thông minh, camera … có kết nối internet phục vụ đổi mới phương pháp dạy học tại các trường học, phục vụ dạy học, dạy học trực tuyến; hướng tới xây dựng các phòng học, trường học thông minh;
Các CSGD có đủ phòng máy tính, kết nối internet phục vụ dạy môn tin học cho học sinh. Hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ (LAN, WIFI), vận hành ổn định liên tục 24/7, kết nối Internet tốc độ cao. Các hệ thống, dịch vụ CNTT cơ bản của Chính phủ điện tử (cổng thông tin điện tử, thư điện tử, văn phòng điện tử) được giám sát về an toàn thông tin;
100% các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên môn của ngành được bảo đảm về kỹ thuật để có thể thực hiện trên môi trường mạng; 80% các cuộc hội nghị quan trọng được truyền hình trực tiếp trên mạng để các CSGD có thể theo dõi; toàn bộ 100% các văn bản quy phạm pháp luật được công khai trên mạng;
Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung thuộc trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (hướng theo mô hình điện toán đám mây) đảm bảo hoạt động cho hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung toàn ngành.
b) Đổi mới phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 50% học sinh và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương diện, đường truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực tuyến:
Hình thành một số nền tảng dạy và học trực tuyến là sản phẩm trong nước, được trên 50% học sinh sử dụng;
Hình thành kho học liệu trực tuyến của tỉnh liên kết với kho học liệu trực tuyến quốc gia đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho 50% nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
- Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến: Tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 5% ở bậc tiểu học, 10% ở bậc trung học.
c) Đổi mới phương thức quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo dục
- Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó:
100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc;
80% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số.
- Về quản lý giáo dục: Hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục được thiết lập và vận hành hiệu quả, trong đó:
CSDL toàn ngành được hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các CSDL quốc gia;
Các cơ quan quản lý giáo dục từ tỉnh tới các địa phương được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp sở; 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân:
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không phát sinh thanh toán);
100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo được tích hợp lên Cổng dịch vụ công của tỉnh;
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%;
100% các CSGD có cổng thông tin điện tử phục vụ quản lý điều hành và được liên kết với Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo;
Tỷ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình 80%;
Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt trung bình 80%;
Người dân có thể sử dụng dịch vụ tuyển sinh trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ giáo dục.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
Đưa tất cả thành tố của hệ thống giáo dục vào môi trường số, trong đó:
- Hoàn thiện nền tảng dạy học trực tuyến tích hợp kho học liệu số hỗ trợ 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu quả hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông;
- 100% nguồn lực giáo dục, chương trình giáo dục và đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục được quản lý trên môi trường số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với các CSDL, thông tin quốc gia;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp sở; 90% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
a) Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các hệ thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy - học và làm việc trên môi trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng đám mây; đảm bảo kết nối Internet cáp quang tới tất cả các cơ sở giáo dục; có chính sách hỗ trợ dịch vụ Internet cho người học và đội ngũ giáo viên; có chính sách máy tính phù hợp cho học sinh; phát triển, hoàn thiện hệ thống chữ ký số trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Sở Giáo dục và Đào tạo (bao gồm việc xác thực trên thiết bị di động);
b) Đầu tư hệ thống phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm/thực hành hiện đại, phòng Lab mô phỏng, ứng dụng công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường, công nghệ học máy, công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành;
c) Đầu tư các phòng máy vi tính phục vụ dạy môn tin học, phòng máy được đầu tư theo hướng tiếp cận phòng học thông minh. Các phòng máy đủ khả năng kết nối với nhau để tạo thành hệ thống đào tạo trực tuyến có khả năng tương tác đa chiều phục vụ dạy học, tập huấn...;
d) Đầu tư hệ thống đào tạo trực tuyến gồm các phòng đào tạo trực tuyến (trên nền tảng hội nghị truyền hình) hỗ trợ công tác quản lý điều hành; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập trung trực tuyến cho học sinh; các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên trực tuyến và từ xa.
2. Phát triển hệ sinh thái chuyển đổi số trong hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Đổi mới mô hình dạy - học
Triển khai, thí điểm triển khai các mô hình dạy - học tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp học thông minh, nhóm học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập;
- Sử dụng các công nghệ và nền tảng số hóa nhằm nâng cao chất lượng việc dạy học, thay đổi toàn diện công tác quản lý điều hành ngành giáo dục và đào tạo.
b) Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung
- Phát triển các kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung toàn ngành giáo dục, gồm bài giảng điện tử, bài giảng trên truyền hình, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho tất cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thư viện điện tử trong các cơ sở giáo dục phổ thông; cổng thư viện số kết nối liên thông với các kho học liệu số, chia sẻ học liệu với các cơ sở giáo dục.
c) Phát triển các ứng dụng, nền tảng số phục vụ dạy - học
Triển khai một số nền tảng số dạy và học trực tuyến với các tính năng tiên tiến hỗ trợ học tập cá thể hóa và tăng cường trải nghiệm; tăng cường kiểm tra, thi trên máy tính và thi trực tuyến; kết nối nền tảng dạy học trực tuyến với nền tảng quản trị nhà trường và mạng IoT; thiết lập hệ sinh thái chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục với sự tham gia của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh và học sinh, hướng đến tích hợp với hệ sinh thái công dân điện tử của tỉnh.
3. Triển khai đồng bộ hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục
a) Đổi mới mô hình, quy trình quản lý, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu quả công nghệ số; mở rộng các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ tốt nhất người học, người dân và các tổ chức;
- Triển khai các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh;
- Thử nghiệm nền tảng dùng chung giải quyết một số thủ tục hành chính không dùng giấy tờ trong ngành giáo dục dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành giáo dục đảm bảo phục vụ tất cả cơ quan quản lý giáo dục; hoàn thiện cơ sở dữ liệu lớn của toàn ngành tại Sở Giáo dục và Đào tạo (bao gồm cơ sở dữ liệu về người học, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên, cơ sở vật chất, tài chính - đầu tư, kiểm định chất lượng giáo dục, nghiên cứu khoa học);
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý ngành giáo dục, kết nối đầy đủ, toàn diện dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, phòng giáo dục và đào tạo đến Sở Giáo dục và Đào tạo; kết nối dữ liệu giữa ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục và đào tạo, kết nối giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương phục vụ công tác báo cáo, theo dõi, giám sát, cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục;
- Xây dựng phát triển nền tảng dữ liệu mở về giáo dục, thu thập dữ liệu kết hợp với dữ liệu chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác hướng tới hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở trong ngành giáo dục và đào tạo và mạng thông tin giáo dục quốc gia. Triển khai nền tảng quản lý mã định danh, xác thực người dùng trên môi trường số của ngành giáo dục.
c) Phát triển các ứng dụng, nền tảng số phục vụ quản trị các cơ sở giáo dục
- Triển khai nền tảng quản trị nhà trường tích hợp không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục nhằm tạo môi trường làm việc và tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên và người học; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ cơ sở giáo dục với hệ thống cơ sở dữ liệu toàn quốc của ngành giáo dục;
- Trên nền tảng cơ sở dữ liệu, triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, liên lạc giữa nhà trường với gia đình, thanh toán không dùng tiền mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng trong và ngoài ngành giáo dục; triển khai các mô hình quản trị nhà trường tiên tiến trên nền tảng số đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
4. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức; đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học; nâng cao chỉ số phát triển nguồn nhân lực về Chính phủ điện tử
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến toàn thể đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học trong ngành giáo dục và xã hội;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong ngành giáo dục; thí điểm bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về kỹ năng sử dụng CNTT tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục, địa phương có đủ điều kiện và yêu cầu cao về nhân lực chuyển đổi số; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu;
c) Triển khai mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM), phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số;
d) Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực của tỉnh theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan để cung cấp các số liệu kịp thời theo sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
5. Huy động các nguồn lực tham gia ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
a) Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội về CNTT trong và ngoài nước, chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài để giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
b) Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền tảng số và ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, ưu tiên cho phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục;
c) Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất, phân phối trang thiết bị số để hỗ trợ, ưu đãi cung cấp sản phẩm CNTT cơ bản (máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng) tích hợp các phần mềm ứng dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học phục vụ hoạt động dạy - học trong các nhà trường.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách
a) Rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học, quản trị cơ sở giáo dục, quản lý giáo dục; quy định về cơ sở dữ liệu trong ngành giáo dục; quy định về năng lực số của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học;
b) Rà soát và ban hành các quy định kỹ thuật về dữ liệu; hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị, cơ quan trong ngành giáo dục và ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia; hướng dẫn kết nối kỹ thuật triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục; ban hành tiêu chí kỹ thuật của các nền tảng số dùng trong ngành giáo dục; ban hành các bộ chỉ tiêu đánh giá chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục;
c) Ban hành chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân; chính sách máy tính giáo dục cho học sinh, sinh viên; chính sách Internet giáo dục;
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
(Chi tiết các nhiệm vụ, dự án triển khai tại Phụ lục)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách, chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm theo quy định; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch;
b) Chủ động phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức thực hiện và kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
c) Hàng năm, căn cứ các dự án, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch, xây dựng dự toán, trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ/dự án theo quy định;
d) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng, hướng dẫn, tập huấn các cơ quan, đơn vị và cơ sở giáo dục triển khai các hệ thống thông tin đã đầu tư (kể cả các phần mềm, hệ thống đã đầu tư trong giai đoạn trước);
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết;
e) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ, kỹ năng phòng, tránh, mất an toàn thông tin trong trường học.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, phát triển hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối Internet, hỗ trợ tăng dung lượng các gói cước kết nối Internet phục vụ việc dạy và học trực tuyến;
b) Cập nhật, công bố các nền tảng dạy học trực tuyến Việt Nam đáp ứng được các điều kiện thực tế dạy và học theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Thẩm định, có ý kiến về các nội dung chuyên môn (phương án, giải pháp kỹ thuật công nghệ, thiết kế chi tiết, thiết kế cơ sở,…) theo quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng CNTT.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia đề xuất và triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ ̣thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học.
4. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giao kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai, thực hiện Kế hoạch từ nguồn chi sự nghiệp ngân sách tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai, thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. Công an tỉnh
Chủ động triển khai các biện pháp, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, xử lý các thông tin xấu, độc trên không gian mạng, đảm bảo an ninh trật tự quá trình triển khai Kế hoạch xây dựng hạ tầng CNTT và chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch để cụ thể hóa nội dung trong các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển chính phủ điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Có các giải pháp tăng cường nguồn lực bảo đảm các điều kiện triển khai chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn;
c) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số trong việc tổ chức thực hiện hỗ trợ nâng cấp hạ tầng đường truyền mạng đến các CSGD trên địa bàn;
d) Hàng năm, căn cứ các dự án, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch, xây dựng dự toán, trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ theo quy định; tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổ chức đánh giá sơ kết và tổng kết theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2023-2025
Stt | Dự án, nhiệm vụ | ĐVT | Số lượng | Năm thực hiện | Ghi chú | ||
2023 | 2024 | 2025 |
| ||||
1. | Phòng máy vi tính dạy môn tin học | Phòng | 645 | X | X | X |
|
2. | Phòng học thông minh dạy học | Phòng | 1.354 |
| X | X |
|
3. | Hệ thống đào tạo, họp trực tuyến | Phòng | 2.019 |
| X | X |
|
4. | Triển khai phần mềm quản lý nhà trường ASC, xây dựng CSDL giáo dục mầm non, phổ thông của tỉnh | CSGD | 2.039 | X |
|
| Đang thực hiện |
5. | Triển khai hệ thống cổng thông tin điện tử | CSGD | 2.039 | X | X | X | Đang thực hiện |
6. | Triển khai hệ thống phần mềm quản lý công tác kiểm định trường học | CSGD | 2.039 |
|
| X |
|
7. | Triển khai hệ thống tuyển sinh trực tuyến | CSGD | 2.039 | X |
|
|
|
8. | Phần mềm, chuyển đổi, bổ sung CSDL quản lý văn bằng chứng chỉ. | Bộ | 1 | X |
|
| Đang thực hiện |
9. | Xây dựng phần mềm quản lý thi khảo sát chất lượng | Bộ | 1 | X |
|
| Đang thực hiện |
10. | Nâng cấp phần mềm quản lý thi tuyển sinh lớp 10 | Bộ | 1 | X |
|
| Đang thực hiện |
11. | Xây dựng phần mềm và CSDL quản lý kho bài giảng trực tuyến, học liệu số dùng chung | Bộ | 1 |
| X | X |
|
12. | Phần mềm hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt | CSGD | 2.039 | X |
|
| Đang thực hiện |
13. | Phần mềm quản lý văn bản đi đến và hồ sơ công việc, chứng thư số | CSGD | 2.039 | X |
|
| Đang thực hiện |
14. | Triển khai hệ thống thư viện điện tử | CSGD | 1.987 |
|
| X |
|
15. | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục phổ thông về phương pháp STEM/ STEAM | CSGD | 2.039 | X | X | X | Đang thực hiện |
16. | Tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm, CSDL cho giáo viên | CSGD | 2.039 | X | X | X | Đang thực hiện |
- 1 Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1968/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn thành phố Cần Thơ