ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND | Yên Bái, ngày 31 tháng 3 năm 2020 |
Thực hiện Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020 (Chương trình hành động số 190-CTr/TU); Kết luận số 509-KL/TU ngày 06/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái về phân công nhiệm vụ trọng tâm tháng 3/2020 đối với các đồng chí thành viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2020 của UBND tỉnh Yên Bái về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 (Chương trình hành động số 02/CTr-UBND); Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 10/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính (CCHC), cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Yên Bái trong năm 2019 và các năm tiếp theo (Kế hoạch số 183/KH-UBND), Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế; tiếp tục cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Yên Bái năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong toàn tỉnh quán triệt sâu, rộng Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2020 của UBND tỉnh Yên Bái và Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 10/7/2019 của UBND tỉnh đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế để nâng cao Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh Yên Bái nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh năm 2020.
2. Yêu cầu
- Xác định việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC nói chung và nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cần tập trung chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.
- Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát việc các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, địa phương mình, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện, đây là cơ sở để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua khen thưởng hàng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Sau khi Trung ương công bố các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2019 của tỉnh Yên Bái, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương tiến hành rà soát, tìm nguyên nhân các tiêu chí, tiêu chí thành phần thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị, địa phương chưa đạt điểm theo yêu cầu để đưa các giải pháp tối ưu khắc phục, cải thiện, nâng cao các Chỉ số nêu trên trong năm 2020.
1. Phấn đấu Chỉ số PAR INDEX năm 2020 của tỉnh Yên Bái tăng từ 04-06 bậc so với năm 2019 và nằm trong nhóm dẫn đầu các tỉnh miền núi phía Bắc.
2. Khắc phục cả 05 yếu tố cơ bản của Chỉ số SIPAS; nâng Chỉ số này đạt mức trên 80% sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện tốt, đồng bộ cả 08 nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI năm 2020; phấn đấu đạt 04/08 Chỉ số nội dung được đánh giá thuộc nhóm các tỉnh đạt mức cao nhất; 04/08 Chỉ số nội dung được đánh giá thuộc nhóm các tỉnh đạt mức trung bình cao và Chỉ số tổng hợp chung của tỉnh đạt mức trung bình cao.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đối với Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX)
a) Sở Nội vụ (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tham mưu tổ chức hiện có hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính của UBND tỉnh. Tham mưu triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được giao tại các Chương trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Kịp thời tham mưu, xây dựng phương án sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện sau khi có Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phương án giảm số lượng cấp phó các cơ quan, đơn vị vượt quá số lượng, sau hợp nhất, sáp nhập đảm bảo đúng quy định; rà soát có kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị đã thực hiện tinh giản biên chế bảo đảm đúng tỷ lệ quy định.
- Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về lĩnh vực quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức (tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng bậc lương...), xong trong tháng 05/20250.
- Hoàn thành việc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các giải pháp để nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã, xong trong Quý III/2020.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tham mưu, theo dõi việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi. Đôn đốc, hướng dẫn các ngành thực hiện tự kiểm tra, rà soát, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu và tổ chức thực hiện giải pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh chuyển đổi thành mô hình doanh nghiệp.
c) Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh:
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thường xuyên rà soát, tham mưu, kiến nghị, đề xuất cắt giảm thủ tục hành chính (TTHC) gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước; rà soát, công bố nhóm TTHC liên thông thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao; rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nhóm các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp tỉnh, cấp huyện nhưng tiếp nhận và trả kết quả tại cấp huyện, cấp xã hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, xong trong tháng 5/2020.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã bảo đảm thực chất, giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn, tránh gây bức xúc, tạo dư luận không tốt trong nhân dân.
- Theo dõi việc thực hiện đầy đủ, đúng quy định về cập nhật, công khai TTHC trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Triển khai các dự án thành phần thuộc Đề án xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Yên Bái đảm bảo chất lượng, tiến độ đưa vào vận hành thử nghiệm từ Quý IV/2020.
d) Sở Tài chính:
- Tham mưu, tổ chức thực hiện công tác tài chính ngân sách; công tác quản lý, sử dụng tài sản công; công tác thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo kế hoạch được Chính phủ giao.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công làm cơ sở thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích, xong trong Quý III/2020.
- Rà soát, xây dựng, trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, xong trong Quý III/2020.
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ về xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử theo quy định tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
- Nâng cao hiệu quả việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Tăng cường xây dựng, sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu dùng chung, bảo đảm quản lý thống nhất, đồng bộ và kết nối thông suốt giữa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Hệ thống thông tin một cửa điện tử, vận hành cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh.
- Tham mưu việc mở rộng hệ thống phòng họp trực tuyến liên thông đồng bộ giữa Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh với cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã.
- Tham mưu các giải pháp về cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ công ích theo lộ trình.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu, theo dõi các nhiệm vụ liên quan đến thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp của tỉnh, kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT-XH do Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao trong năm; các giải pháp đảm bảo quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
- Đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các quy định về quản lý đầu tư xây dựng theo hướng tăng cường phân cấp cho các địa phương, sở, ngành; xong trong tháng 05/2020.
- Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về lĩnh vực thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; quản lý đầu tư (đối với đầu tư vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ).
g) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tiếp tục đề xuất, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001.2015) tại các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất và tổ chức triển khai từ 03 - 05 sáng kiến về cải cách hành chính; hoàn thành trước tháng 11/2020.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy trình giải quyết TTHC về đất đai theo cơ chế một cửa liên thông, nhất là TTHC tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, thủ tục liên quan đến thực hiện các dự án phát triển quỹ đất, thủ tục đất đai liên quan đến công tác GPMB phục vụ thi công các dự án đầu tư công.
- Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực quản lý đất đai.
i) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh vực, ngành, địa phương tiến hành rà soát; tham mưu và tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CCHC của tỉnh nói chung, nâng cao Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị, của địa phương trong tỉnh nói riêng, trong đó thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cải cách mạnh mẽ về thủ tục hành chính, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
a) Tuyên truyền sâu rộng đối với cả 5 tiêu chí về đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, gồm các tiêu chí: (1) Về tiếp cận dịch vụ; (2) Thủ tục hành chính; (3) Công chức giải quyết công việc; (4) Sự hài lòng về kết quả; (5) Tiếp nhận, xử lý các ý kiến ý đóng góp, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đối với cơ quan nhà nước.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện có TTHC thuộc phạm vi khảo sát, điều tra xã hội học tiến hành lập danh sách người dân, tổ chức đã có giao dịch và nhận kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh thực hiện giám sát và phúc tra việc điều tra xã hội học của Bưu điện tỉnh đối với người dân, tổ chức, báo cáo kết quả với Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Đối với Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh do Trung tâm nghiên cứu phát triển và hỗ trợ cộng đồng (CECODES); Trung tâm bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (VFF-CRT); Công ty phân tích Thời gian thực (RTA); Chương trình Phát triển Liên Hiệp quốc tại Việt Nam thực hiện và công bố hàng năm.
Năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động thực hiện các biện pháp để góp phần cải thiện Chỉ số PAPI, trong đó quan tâm, chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến hiệu quả, đồng bộ cả 8 Chỉ số thành phần, gồm: (1) Chỉ số tham gia của người dân ở cấp cơ sở; (2) Công khai, minh bạch; (3) Trách nhiệm giải trình với người dân; (4) Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; (5) Thủ tục hành chính công; (6) Cung ứng dịch vụ công; (7) Hiệu quả quản trị môi trường; (8) Hiệu quả quản trị điện tử.
Để tiếp tục cải thiện, nâng cao các Chỉ số INDEX, SIPAS, PAPI năm 2020 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc:
- Tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của từng ngành, lĩnh vực. Tổ chức thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động số 190-CTr/TU; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND; Kế hoạch số 183/KH-UBND và các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Ngay sau khi Trung ương công bố các Chỉ số INDEX, SIPAS, PAPI, PCI năm 2019 của tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019 của các sở, ban, ngành, địa phương, Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời chỉ đạo xây dựng kế hoạch, rà soát những tồn tại, hạn chế thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương để đề ra các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm khắc phục các tồn tại, hạn chế, những tiêu chí, tiêu chí thành phần năm 2019 chưa đạt điểm số theo yêu cầu. Tiếp tục gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC với tiêu chí đánh giá, bình xét, phân xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua, đề xuất khen thưởng của tập thể cơ quan, đơn vị và người đứng đầu.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu, kiến nghị, đề xuất cắt giảm thủ tục hành chính (TTHC), đơn giản hóa quy trình thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình đang còn gây phiền hà, tốn kém thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
- Thực hiện đúng chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng dự thảo báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC để báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư gắn giải pháp, nhiệm vụ thực hiện công tác CCHC, nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS của tỉnh với nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Tiếp tục rà soát, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung tiêu chí thành phần trong Bộ tiêu chí đánh giá, chấm điểm CCHC của các sở, ban, ngành, địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế, trong đó lưu ý bổ sung tiêu chí thành phần “Kết quả thực hiện nhiệm vụ do Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao” trong các Chương trình hành động và các văn bản giao nhiệm vụ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về nhiệm vụ cải cách hành chính và kết quả các Chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS năm 2019 của tỉnh sau khi Trung ương công bố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông gắn việc tuyên truyền kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với các Chỉ số CCHC của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế; tiếp tục cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Yên Bái năm 2020. Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời với Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 162/KH-UBND về khảo sát, đo lường và nghiên cứu, phân tích Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan, hành chính nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 2020
- 2 Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2020 công bố chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 3 Kế hoạch 141/KH-UBND về tăng cường thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Kế hoạch 183/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Yên Bái trong năm 2019 và các năm tiếp theo
- 5 Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 10 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1 Kế hoạch 141/KH-UBND về tăng cường thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2020 công bố chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 3 Kế hoạch 162/KH-UBND về khảo sát, đo lường và nghiên cứu, phân tích Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan, hành chính nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 2020