- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Luật thú y 2015
- 2 Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 3 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 6 Luật Chăn nuôi 2018
- 7 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8 Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị quyết 37/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10 Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13 Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 805/KH-UBND | Kon Tum, ngày 23 tháng 3 năm 2022 |
PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
- Các Nghị định của Chính phủ: Số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y; số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”;
- Các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2019/TT-BNNPTNT về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum: Số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 37/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 293/TTr-SNN ngày 10 tháng 12 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”.
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Kon Tum; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 50 xã trong năm 2022; hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh Kon Tum.
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian bảo hộ miễn dịch (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính từ tháng 4 đến tháng 6 hằng năm, trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
- Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chính quyền cơ sở, các cơ quan chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
c) Sử dụng hóa chất được phép lưu hành tại Việt Nam và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát bệnh viêm da nổi cục
a) Giám sát lâm sàng
- Mục đích: kịp thời phát hiện các gia súc mắc bệnh để khoanh vùng, áp dụng các biện pháp phòng chống dịch, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh; nhằm giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
- Chủ vật nuôi, cơ quan được giao nhiệm vụ về thú y cấp huyện chủ động phối hợp với chính quyền cơ sở theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, cơ quan được giao nhiệm vụ về thú y cấp huyện, chính quyền cơ sở để xử lý theo quy định; cơ quan được giao nhiệm vụ về thú y cấp huyện thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút
- Trên cơ sở các yếu tố dịch tễ về sự lưu hành của vi rút VDNC, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của các địa phương, tình hình dịch bệnh VDNC qua các năm, việc mua bán, vận chuyển, phương thức chăn nuôi gia súc,… thực hiện việc lấy mẫu nhằm xác định sự lưu hành của vi rút, nguy cơ phát sinh dịch bệnh để triển khai các biện pháp phòng chống dịch. Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện việc giám sát sự lưu hành vi rút VDNC trên địa bàn theo quy định.
- Kiểm tra sự lưu hành của vi rút, xác định type vi rút và xây dựng bản đồ dịch tễ về sự lưu hành vi rút.
- Số lượng mẫu: Lấy 90 mẫu dịch hầu họng (trâu, bò) tại 3 địa phương (mỗi địa phương lấy 30 mẫu).
- Tổ chức lấy mẫu: Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với các địa phương thực hiện lấy mẫu, bảo quản mẫu và gửi xét nghiệm. Trên cơ sở kết quả xét nghiệm mẫu; cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh chủ động hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, theo quy định.
- Chỉ tiêu xét nghiệm: Phát hiện vi rút và định type (nếu có) bằng phương pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR.
- Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
c) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Cơ quan được giao nhiệm vụ về thú y cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan được giao nhiệm vụ về thú y cấp huyện tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
d) Giám sát sau tiêm phòng: Chủ cơ sở chăn nuôi, cơ quan được giao nhiệm vụ về thú y cấp huyện theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh
- Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y và các quy định của pháp luật về kiểm dịch vận chuyển động vật.
- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
6. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi, thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022-2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình truyền hình, Đài phát thanh địa phương; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân; thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
D. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Cơ chế tài chính
a) Ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện) bảo đảm kinh phí cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh, bao gồm các nội dung sau:
- Hỗ trợ kinh phí cho người chăn nuôi có trâu, bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi và các lực lượng tham gia chống dịch.
- Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC.
- Xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống VDNC.
- Thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương.
b) Xây dựng kế hoạch hằng năm: Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong đó lồng ghép bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò vào kế hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
c) Kế hoạch kinh phí thực hiện phòng chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Kon Tum:
- Năm 2022: tổng kinh phí 4.138.000.000 đồng (Bằng chữ: bốn tỷ, một trăm ba mươi tám triệu).
Nguồn kinh phí thực hiện: Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối dự toán được giao hàng năm (nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành ) và các nguồn huy động, đóng góp theo quy định Pháp luật để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Từ năm 2023 trở đi: Trên cơ sở tổng đàn trâu, bò của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định.
2. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm
a) Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động vật.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn các đơn vị địa phương triển khai thực hiện phòng chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò đảm bảo có hiệu quả, đạt được các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch hằng năm về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong đó lồng ghép bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò vào kế hoạch; dự toán kinh phí thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
c) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan chuyên môn có liên quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai thực hiện:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch; hướng dẫn về chuyên môn như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC; kịp thời cung ứng hóa chất, vật tư, vắc xin phục vụ công tác triển khai thực hiện kế hoạch, theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện xây dựng các vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện việc duy trì các cơ sở an toàn dịch bệnh VDNC đối với các cơ sở đã được công nhận;
- Chế độ báo cáo: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện “Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”.
2. Sở Tài chính: phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Công Thương (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh).
Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, các lực lượng có chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh: đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch nhằm ngăn chặn bệnh VDNC lây lan vào địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí: phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về “Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum” và kế hoạch này.
5. Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, nhằm ngăn chặn dịch bệnh VDNC lây lan vào địa bàn tỉnh; đồng thời ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chủ động xây dựng và ban hành “Kế hoạch phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030” tại địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả việc phòng chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn. Hằng năm (trước ngày 30 tháng 8), Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất số lượng vắc xin, vật tư, hóa chất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị có liên quan
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh, như: giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của pháp luật về thú y; các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn về phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Tổ chức triển khai thực hiện và tiếp nhận khai báo, kê khai của các cơ sở chăn nuôi có hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật theo quy định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và các văn bản hướng dẫn của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền về công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
d) Chế độ báo cáo: hằng năm (trước ngày 10 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch VDNC; khi có dịch bệnh xảy ra kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan thú y, tránh tình trạng dấu dịch, bán chạy gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh; vứt xác động vật nhiễm bệnh ra môi trường.
Trên đây là “Kế hoạch phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 2 Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
- 3 Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2022-2030
- 4 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2022-2030
- 5 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục đối với trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2030