ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 5 năm 2020 |
Thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi tắt là Kết luận số 54-KL/TW); Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Kết luận số 54-KL/TW. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về vai trò của nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp với người nông dân trong sự nghiệp phát triển ngành nông nghiệp; tạo nên sự chuyển biến rõ rệt; đáp ứng yêu cầu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; cải thiện toàn diện đời sống người nông dân.
2. Yêu cầu
Các cấp ủy đảng, chính quyền; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phải xác định phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân là nhiệm vụ chính trị lâu dài nhằm cơ cấu lại nền nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới; tạo đột phá trong phát triển nền nông nghiệp thông minh, hiện đại với phương châm "nông dân là chủ thể của quá trình phát triển" là yếu tố quyết định thành công; phát huy tính chủ động, sáng tạo của người nông dân.
Tiếp tục quán triệt triển khai sâu rộng các nội dung của Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” (gọi tắt là Nghị quyết số 26-NQ/TW). Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở gắn với việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển ngành nông nghiệp.
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch hành động, cụ thể hóa các chương trình, đề án, văn bản pháp luật và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện để tiếp tục hiện thực hóa Nghị quyết Trung ương 7 khóa X.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện, hiện đại theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; nâng cao giá trị gia tăng, tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh, thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo an ninh lương thực và tăng trưởng bền vững. Phát triển đồng bộ các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông nghiệp, nông thôn. Tạo sự chuyển biến nhanh, bền vững và phát triển cân đối, hài hoà giữa các vùng, miền trong tỉnh.
Cải thiện nhanh đời sống của nông dân, nâng cao mức sống và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nông dân; giảm chênh lệch thu nhập giữa vùng nông thôn và thành thị; đảm bảo an sinh xã hội, hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển kinh tế, xã hội vùng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo tinh thần Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội. Nông dân được đào tạo, bố trí việc làm; nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng tổ chức quản lý sản xuất; đủ năng lực tiếp cận ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất; đóng vai trò chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, giữ vững ổn định chính trị và bảo đảm an ninh quốc phòng.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, kết nối đồng bộ giữa các vùng, miền; Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn văn minh, ổn định, dân trí được nâng cao; góp phần giảm nghèo bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Năm 2020
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt 5%; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt từ 3 - 5%/năm; độ che phủ rừng đạt 55%.
- Thu nhập bình quân người đầu người khu vực nông thôn là 45 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 98,3%. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm còn 1%. Tỷ lệ người dân vùng nông thôn có bảo hiểm y tế đạt trên 90%.
- Có trên 90,8% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; thêm 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (đặt 07/13 đơn vị huyện); thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; mỗi huyện (thị xã, thành phố) đạt chuẩn nông thôn mới (hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới) có ít nhất một xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.2. Đến năm 2025
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt từ 3-5%; duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 3,5 - 5,5%/năm; tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định trên 55% và nâng cao chất lượng rừng.
- Thu nhập của người dân nông thôn tăng ít nhất 2 lần so với năm 2020. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 99%. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm trung bình 0,45%/năm. Tỷ lệ người dân vùng nông thôn có bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn trên 99%.
- 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Các Sở, ban, ngành và cấp ủy chính quyền địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 7 khóa X và Kết luận số 97-KL/TW, Kết luận số 54-KL/TW. Trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa X, cần nghiêm túc đánh giá những mặt còn hạn chế, nguyên nhân và các bài học kinh nghiệm rút ra, từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, nhân rộng cách chỉ đạo tốt, những mô hình hay nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đến năm 2020 và năm 2025 của Nghị quyết Trung ương 7 khóa X.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất và mọi người dân về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới. Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp với các đối tượng và tình hình thực tế tại địa phương.
2.1. Rà soát, điều chỉnh, tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
(1) Tăng cường công tác quản lý đất đai theo Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của tỉnh; đánh giá hiệu quả sử dụng đất thường xuyên, liên tục và kịp thời; nhất là đất trồng lúa, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng phát huy lợi thế sản phẩm chủ lực, nhu cầu thị trường, lợi thế vùng, miền vào quy hoạch chung của tỉnh. Nghiên cứu chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác có hiệu quả hơn hoặc làm đất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
(2) Cập nhật quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh vào quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; Đề xuất phương án phát triển và bố trí không gian sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh để tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh; Xác định tiểu vùng (quy hoạch) để bố trí trồng các loài cây chủ yếu nhằm đảm bảo phù hợp với đặc tính sinh thái của các loài cây, phù hợp với điều kiện lập địa của từng địa phương; Tổ chức lập kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, chuyển mục đích đất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, làm cơ sở để tổ chức thực hiện, quản lý giám sát đảm bảo phù hợp đồng bộ quy hoạch ba loại rừng, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch tỉnh Quảng Ninh và các quy hoạch khác có liên quan. Thận trọng, cân nhắc, đánh giá kỹ trước khi phê duyệt chủ trương thực hiện những dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động đến diện tích, chất lượng rừng. Những đề án, dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí chỉ được thực hiện khi có phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt, cấp phép và không ảnh hưởng đến chất lượng rừng, cảnh quan, môi trường. Rà soát, chuyển đổi rừng phòng hộ sang rừng đặc dụng ở những khu vực đáp ứng các tiêu chí rừng đặc dụng theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP , ngày 16/11/2018 của Chính Phủ. Triển khai quản lý chặt chẽ rừng và đất rừng theo Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 28/11/2019 về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới, phù hợp với kế hoạch cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển theo hướng bền vững của tỉnh
(1) Định hướng tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị của 3 nhóm sản phẩm chủ lực theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg , ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020” và Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng 2030” gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại từng ngành, lĩnh vực sản xuất theo vùng kinh tế - xã hội, vùng sinh thái; nhằm khai thác tối đa lợi thế, tiềm năng từng vùng, miền, địa phương.
(2) Tổ chức liên kết sản xuất chặt chẽ giữa các địa phương tạo sự thống nhất và đồng bộ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đối với nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia, rà soát quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Đối với nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, các địa phương căn cứ lợi thế và điều kiện cụ thể lựa chọn để đầu tư phát triển. Đối với nhóm sản phẩm là đặc sản địa phương thực hiện theo Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại các lĩnh vực theo hướng:
- Về trồng trọt: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng, miền; hình thành các vùng sản xuất cây trồng hàng hóa tập trung ổn định, quy mô lớn. Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý, sản xuất an toàn thực phẩm như VietGap, GlobalGap, ASC..; giám sát, quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các chất phụ gia trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ. Khuyến khích thực hiện các mô hình liên kết sản xuất với các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế; di chuyển các cơ sở ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Luật chăn nuôi.
- Về Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Kiểm soát, phòng chống dịch bệnh và quản lý chặt chẽ việc sử dụng các chất cấm trong thức ăn chăn nuôi; nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi. Phát triển các giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Xác định các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo quỹ đất phát triển chăn nuôi tập trung tại các địa phương. Có cơ chế và giải pháp phát huy hiệu quả hệ thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch; đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường theo quy định gắn với phát triển các vùng nguyên liệu.
- Về Thủy sản: Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thủy sản giai đoạn 2020-2025. Phát triển nuôi trồng thủy sản thâm canh ở các vùng nuôi tập trung và quảng canh cải tiến, sinh thái ở các vùng rừng ngập mặn. Dịch chuyển và giảm diện tích nuôi trồng thủy sản nội địa; mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản trên biển. Đa dạng hóa đối tượng nuôi, trong đó tập trung phát triển các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh kết hợp với tiếp nhận chuyển giao công nghệ nuôi các giống loài thủy sản mới có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ. Tạo điều kiện, hỗ trợ các trung tâm sản xuất giống thủy sản Đầm Hà, Vân Đồn phát triển.
Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác hải sản hợp lý theo từng ngư trường và mùa vụ. Giảm số lượng tàu nhỏ khai thác ven bờ; tăng số lược tàu kích thước lớn khai thác tại vùng lộng và vùng khơi theo lộ trình. Tổ chức các mô hình tổ, đội, nghiệp đoàn tàu cá khai thác hải sản xa bờ với trang thiết bị máy móc, ngư cụ hiện đại và hệ thống thông tin liên lạc, giám sát hành trình đồng bộ, nhằm đảm bảo an toàn cho tàu cá, nâng cao năng suất, chất lượng hải sản đánh bắt. Hướng dẫn, hỗ trợ ngư dân làm nghề khai thác thủy sản ven bờ chuyển đổi sang nghề nuôi biển, dịch vụ hậu cần nghề cá hoặc phi nông nghiệp. Kiểm soát cường độ khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên ở mức phù hợp, bền vững.
Tăng cường quản lý chống đánh bắt hải sản bất hợp pháp (IUU) theo khuyến cáo của EC; tổ chức giám sát tàu cá vùng khơi, đảm bảo ngư dân đánh bắt hợp pháp, hoạt động đúng vùng, đúng nghề được cấp phép. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá; khu neo đậu tránh, trú bão; chợ đầu mối thủy sản theo quy hoạch; đảm bảo đồng bộ, hiện đại gắn với các ngành công nghiệp phụ trợ và liên kết chặt chẽ với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, các đội tàu khai thác thủy sản xa bờ. Tập trung phát triển các trung tâm nghề cá Cô Tô, Vân Đồn, Quảng Yên, Đầm Hà, Hải Hà.
- Về Lâm nghiệp: Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đảm bảo phát triển ngành lâm nghiệp đồng bộ từ trồng rừng, cải tạo rừng, quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bền vững tài nguyên rừng đến khai thác, chế biến lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái,... phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung giải quyết đất sản xuất để tạo việc làm, đảm bảo sinh kế cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; giải quyết tốt vấn đề tái định cư gắn với quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Nâng cao chất lượng rừng trồng; chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn và lâm đặc sản, đáp ứng nhu cầu lâm sản của tỉnh và làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Khuyến khích, thực hiện các mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp kinh tế của ngành lâm nghiệp; hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ; phát triển rừng rừng phòng hộ ven biển.
2.3. Xây dựng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ
(1) Xây dựng chuỗi liên kết từ khâu cung ứng giống, vật tư, kỹ thuật đến sản xuất, chế biến, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý, sản xuất an toàn thực phẩm như: VietGap, GlobalGap, ASC..; giám sát, quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy sản; các sản phẩm nông lâm thủy sản ngoại tỉnh đưa vào tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
(2) Đẩy mạnh cơ giới hóa; áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại trong bảo quản, chế biến sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm. Sắp xếp, di dời các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phát triển các mô hình liên kết giữa các nhà máy chế biến với cơ sở sản xuất và cung ứng nguyên liệu. Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến gắn với quy hoạch các vùng sản xuất tập trung. Chú trọng đầu tư xây dựng mới nhà máy chế biến tổng hợp với quy trình khép kín, công nghệ hiện đại, phù hợp với sản lượng khai thác nông, lâm, thủy sản hằng năm.
(3) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp: Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là phát triển doanh nghiệp nông nghiệp. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn quốc trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt. Triển khai có hiệu quả cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; hoàn thành sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30- NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Xây dựng nông thôn thịnh vượng, văn minh
3.1. Phát triển các ngành công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn
(1) Đầu tư đồng bộ, có chiều sâu cho phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông thôn. Xác định rõ định hướng và chính sách phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội các địa phương.
(2) Phát triển hệ thống các cụm công nghiệp - dịch vụ, tạo quỹ đất để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các nhà máy, cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy sản để thu hút lao động, giải quyết việc làm.
(3) Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với dịch vụ, du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, văn hóa truyền thống, cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường; từng bước đưa nông thôn thành vùng cung cấp nguồn sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao phục vụ tại chỗ cho ngành du lịch và các ngành công nghiệp trên địa bàn.
3.2. Xây dựng nông thôn mới toàn diện, đảm bảo chất lượng, khả thi, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững và xây dựng nông thôn thịnh vượng
(1) Tiếp tục huy động mọi nguồn lực đầu tư thực hiện xây dựng nông thôn mới toàn diện, đồng bộ từ quy hoạch đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với trọng tâm là tổ chức sản xuất, nhằm cải thiện trực tiếp chất lượng cuộc sống của người dân vùng nông thôn theo chiều sâu, thực chất và bền vững. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với yêu cầu đô thị hóa theo phương châm “lấy công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp; lấy thành thị dẫn dắt nông thôn”; đảm bảo tính kết nối đồng bộ theo hệ thống giữa các thôn, xã, huyện, vùng; nhất là về giao thông, thủy lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại.
(2) Hỗ trợ các hộ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh để nâng cao thu nhập; cải thiện nhà ở, xây dựng đời sống văn hóa; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống chính trị; đảm bảo an ninh trật tự. Ưu tiên hỗ trợ xây dựng nông thôn mới các vùng khó khăn miền núi, biên giới, hải đảo, nhất là ở các vùng có xã, thôn vừa ra khỏi diện đặc biệt khó khăn; tiếp tục thực hiện Đề án hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025.
(3) Rà soát, điều chỉnh bổ sung các tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu cho phù hợp với thực tiễn từng địa phương; từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ các đô thị trung tâm. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu phải thực chất, bền vững trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, tiềm năng, lợi thế của từng xã, từng vùng để xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ và đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để hoàn thành từng nhiệm vụ, tiêu chí một cách bền vững.
(4) Tổ chức quản lý và thực hiện Chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm - OCOP” khoa học theo hệ thống kết hợp đổi mới tư duy, nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tuyên truyền, vận động nông dân chuyển đổi tập quán canh tác cũ sang phương thức sản xuất nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất; thiết kế nhãn mác, bao bì sản phẩm, chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, công bố tiêu chuẩn, chất lượng, mã số mã vạch, dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm,... theo kế hoạch và lộ trình phát triển sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp quốc gia. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các Hội chợ OCOP thường niên từ tỉnh đến huyện; triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu, hình thành mạng lưới kết nối sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho các sản phẩm OCOP phát triển bền vững; nghiên cứu xây dựng Trung tâm OCOP quốc gia tại tỉnh Quảng Ninh (giới thiệu sản phẩm, hội chợ, đào tạo...).
4.1. Nâng cao thu nhập của người dân nông thôn, hỗ trợ làm giàu, đẩy mạnh giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
(1) Phát triển ngành nghề, tạo việc làm; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, kinh doanh, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất của nông dân. Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới với phương châm “cộng đồng dân cư ở nông thôn là chủ thể chương trình”. Chú trọng công tác khuyến nông, hướng dẫn và thực hiện các mô hình chuyển giao kỹ thuật cho nông dân tổ chức sản xuất. Đa dạng hóa cách thức tạo việc làm cho nông dân thông qua việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất và dịch vụ. Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho người nông dân đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và phù hợp với thực tế khi thu hồi đất thực hiện các dự án nhà nước.
(2) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Rà soát, nâng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều phù hợp với thực tiễn của từng địa phương; tạo điều kiện cho một bộ phận hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương, một bộ phận hộ dân có mức sống trung bình nhận được sự hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định để phát triển sản xuất, tăng thu nhập; ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống; từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, miền, các dân tộc. Duy trì trợ giúp thường xuyên cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội.
(3) Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, bảo đảm cho người nghèo, người có công, người có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Đổi mới phương thức tuyên truyền, vận động các hộ nghèo khắc phục khó khăn, chủ động sản xuất, vươn lên thoát nghèo. Ưu tiên nguồn lực đầu tư vào các khu vực khó khăn; điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách giảm nghèo phù hợp với giai đoạn mới và tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản ở các vùng miền núi, biên giới.
4.2. Phát triển y tế, giáo dục, văn hóa; bảo đảm an ninh nông thôn
Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục; thực hiện tốt chính sách dân số; phát triển văn hóa nông thôn làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội nông thôn bền vững. Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội, phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao chất lượng các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”.
Phát huy mối liên hệ mật thiết giữa chính quyền và người dân; vai trò giám sát của cộng đồng, tạo lòng tin của nhân dân với chính quyền. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ, lợi ích nhóm, vi phạm các quyền dân chủ của công dân. Nắm chắc tình hình, phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; giải quyết kịp thời, triệt để những mâu thuẫn, khúc mắc của chính quyền, của người dân, không để kéo dài; đặc biệt là trong vấn đề quản lý và sử dụng đất đai.
Tập trung bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng an ninh cho cán bộ và nhân dân vùng dân tộc, miền núi. Xây dựng và thực hiện chiến lược phòng thủ khu vực, nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân; không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh và trật tự xã hội tại vùng dân tộc, miền núi. Xây dựng, phát triển các khu kinh tế kết hợp quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cụm dân cư theo mô hình cụm dân cư kinh tế - quốc phòng khu vực vành đai biên giới. Làm tốt công tác quản lý lao động qua biên giới
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, đổi mới phương thức tuyên truyền, giáo dục những quy định của pháp luật về nông, lâm nghiệp, thủy sản, đất đai, tài nguyên, môi trường,.... nhằm nâng cao ý thức của người dân vùng nông thôn, nhất là vùng miền núi, biên giới, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc để việc bảo vệ môi trường trở thành nếp sống mới. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề. Ưu tiên huy động nguồn lực bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp,...
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về bảo vệ tài nguyên, môi trường, các hệ sinh thái và nguồn lợi động, thực vật. Quy hoạch các khu bảo tồn đa dạng sinh học để bảo vệ và phát triển các giống loài động, thực vật quý hiếm, bảo vệ môi trường như: các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn ở Đồng Rui, Cửa sông Tiên Yên, Quảng Yên, Móng Cái,...; các khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần; vịnh Hạ Long; vịnh Bái Tử Long; các vùng sá sùng, ngán, bào ngư,... Phục hồi và phát triển nguồn lợi, môi trường sống của các hệ sinh thái: Rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn,.... Tổ chức nhân giống và thả rạn nhân tạo, trồng phục hồi các rạn san hô ở các vùng biển thuộc vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Cô Tô - Đảo Trần.
Hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng bãi triều, rừng ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác gây nguy cơ suy thoái, hủy hoại rừng ngập mặn. Khuyến khích phát triển các mô hình nuôi thủy sản bền vững kết hợp bảo vệ rừng ngập mặn; thu hồi diện tích nuôi trồng thủy sản không hiệu quả tạo quỹ đất phát triển rừng ngập mặn; đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ vùng cửa sông, ven biển bằng công nghệ mới đảm bảo chất lượng, hiệu quả rừng trồng. Thường xuyên rà soát, đánh giá những biến động về hiện trạng và tác động tới hệ sinh thái rừng ngập mặn trên địa bàn toàn tỉnh.
Chú trọng công tác bảo vệ môi trường; xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ; hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường do sản xuất phi nông nghiệp. Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng đảm bảo tưới tiêu chủ động đối với các cây trồng chủ lực có lợi thế, những vùng sản xuất tập trung. Xây dựng, nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông, các cống thoát lũ để hạn chế sự ngập úng và xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất.
Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác kiểm soát, quan trắc môi trường nước, không khí, quan trắc cảnh báo thiên tai trong các hệ thống hồ chứa nước, hệ thống thủy lợi, vùng biển đảo; quan trắc môi trường các vùng sản xuất tập trung. Xử lý nghiêm, triệt để những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và chấm dứt việc xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp.
5.1. Thu hút đầu tư vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp theo hướng giảm dần hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Có cơ chế hỗ trợ lãi suất tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ở những vùng sản xuất tập trung và ngành hàng chủ lực của tỉnh hoặc thực hiện liên kết sản xuất.
5.2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ bảo hiểm, ưu đãi thuế phù hợp với thực tế cho những ngành hàng chủ lực, sản phẩm có có lợi thế và tàu làm nghề khai thác hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá xa bờ. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hóa các dịch vụ công và phương thức đặt hàng đối với lĩnh vực dịch vụ công khu vực nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với các hợp tác xã có quy mô lớn và hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất trong nông nghiệp.
5.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty khai thác công trình thủy lợi. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi; điều chỉnh định mức kinh tế-kỹ thuật quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi; thực hiện cơ chế đặt hàng đối với các công ty thủy lợi.
Hoàn thành sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP , ngày 17/12/2014 của Chính phủ, đảm bảo tối đa hóa lợi ích về kinh tế - xã hội; hài hòa lợi ích giữa nhà nước, người dân, doanh nghiệp và vấn đề an sinh xã hội.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ cơ bản tương đồng trong các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản như: Trung tâm khuyến nông, Trung tâm khoa học kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản và Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp,... theo hướng tinh giản, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao năng lực của tổ chức, bộ máy; bảo đảm các cơ chế, chính sách cho cán bộ, công chức, người lao động theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) và Chương trình hành động số 21-CTr/TU, ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
5.4. Tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng về thủ tục hành chính, đất đai,... cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chuyển đổi mô hình kinh tế hộ sang kinh tế tập thể với nòng cốt là các tổ hợp tác, hợp tác xã để liên kết doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, hoặc liên kết một số khâu trong chuỗi giá trị.
5.5. Triển khai kế hoạch hợp tác phát triển kinh tế nông nghiệp với các tỉnh, trường đại học, viện nghiên cứu để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất các đối tượng giống mới, đào tạo nguồn nhân lực. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tạo cơ hội tiếp cận, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tổ chức các hoạt động kết nối cung - cầu, kết nối giữa các vùng sản xuất với hệ thống phân phối, giữa thị trường trong nước với nước ngoài.
5.6. Chủ động triển khai phổ biến những nội dung hiệp định, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Trung Quốc, các nước trong khối ASEAN và các nước tham gia Hiệp định CPTPP nhằm tận dụng ưu đãi về thuế quan. Phát triển các trung tâm thương mại nghề cá kết hợp du lịch cấp tỉnh tại Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái.
6. Tiếp tục đầu tư phát triển nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế-xã hộ nông thôn đồng bộ, gắn với phát triển đô thị và toàn nền kinh tế, đặc biệt là các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình phòng chống thiên tai, công trình phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, Luật Thủy lợi và Luật Phòng chống thiên tai. Phát triển thủy lợi đa mục tiêu để phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chủ động đối phó với mọi tình huống, đặc biệt là ngập lụt, bão lũ, hạn hán, sạt lở, xâm nhập mặn.
7.1. Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ; tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
(1) Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao thông qua các hình thức đào tạo kết hợp với chính sách thu hút nhân tài của tỉnh. Tập trung đầu tư cho các hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến nông. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu bảo tồn các nguồn gen quý và khai thác quỹ gen phục vụ công tác chọn lọc, cải tạo những giống đặc sản như: lợn Móng Cái, gà Tiên Yên; cây ba kích, chè hoa vàng Ba Chẽ, sá sùng, ngán,...; tiếp nhận chuyển giao, phổ biến các giống mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
(2) Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và khuyến nông, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật phù hợp với cơ chế thị trường; nhất là trong lĩnh vực sản xuất giống nhằm từng bước chuyển đổi tập đoàn giống cây trồng, vật nuôi phục vụ phát triển sản xuất thâm canh. Ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
(3) Tăng cường công tác ứng dụng khoa học công nghệ 4.0 trong quản lý ngành nông nghiệp nói chung, cụ thể: (i) Trong lâm nghiệp chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ vệ tinh và các thiết bị điện tử trong việc triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nước. Chủ động công nghệ thông tin để cập nhật số liệu, dữ liệu, chỉ đạo điều hành nhằm kết nối với Trung tâm điều hành thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh. Trước mắt, triển khai hoàn thiện cơ sở dữ liệu để quản lý 3 loại rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; công tác cảnh báo sớm cháy rừng; quản lý diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC; (ii) Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; quản lý dịch bệnh trên cây trồng nhằm có biện pháp kịp thời; (iii) Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ nuôi tiên tiến, công nghệ tuần hoàn tiết kiệm nước, công nghệ cao, nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi có chứng nhận (VietGAP, ASC, GlobalGAP,...) vào trong nuôi trồng thủy sản, góp phần phát triển vững và đảm bảo ATTP. Tiếp tục đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tàu thuyền theo hướng 100% tàu cá xa bờ lắp đặt thiết bị giám sát hành trình bằng định vị vệ tinh, thiết bị nhận dạng như Movima, AIS....Phát triển đội tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới thay thế vỏ gỗ; chú trọng đầu tư ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến nhằm hiện đại hoá tàu cá để nâng cao năng lực, năng suất khai thác, từng bước cơ giới hóa tàu cá nhằm giảm sức lao động, giảm chi phí sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch, đến năm 2025 giảm tổn thất sau thu hoạch xuống còn dưới 15% và đến năm 2030 giảm còn dưới 10%. (iv) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong tưới tiết kiệm nước, cảnh báo thiên tai đối với các hồ chứa nước lớn trên địa bàn. (v) Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong thử nghiệm trồng cây (lan, thông...bằng công nghệ in vitro).
(4) Phát triển các trung tâm sản xuất giống công nghệ cao về cây lâm nghiệp ở Quảng Yên, Móng Cái; tôm, cá biển ở Móng Cái, Đầm Hà; nhuyễn thể ở Vân Đồn; thủy sản nước ngọt ở Đông Triều, Quảng Yên,.... với hình thành mạng lưới các trại ươm giống vệ tinh; đảm bảo cung cấp đủ giống chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất. Phát huy hiệu quả các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà và Trung tâm giống nhuyễn thể cấp vùng tại Vân Đồn.
7.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn
(1) Rà soát, đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực của ngành nông nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo nghề nhằm thu hút nguồn lực, huy động sự quan tâm, hỗ trợ của xã hội và nâng cao trách nhiệm của mỗi gia đình, người lao động, cùng với toàn xã hội để học nghề, tìm việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ và theo xu thế phát triển của xã hội và nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề của các doanh nghiệp lớn ở ngành than, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tăng cơ hội có việc làm cho người lao động.
(2) Gắn đào tạo nghề với các mô hình sản xuất, doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo cho lao động ở các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân sản xuất các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP; các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyên canh có hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm,...
(3) Đào tạo, nâng cao năng lực cho chủ các cơ sở sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp về kỹ thuật, kỹ năng quản trị cơ sở sản xuất; kiến thức thị trường và tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, lập kế hoạch tổ chức sản xuất. Hỗ trợ đào tạo lao động theo nhu cầu của người sử dụng, gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể và định hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp của địa phương. Tiếp tục quan tâm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong hệ thống khuyến nông, trung tâm dạy nghề,... Triển khai các chương trình khởi nghiệp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
8.1. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng về công tác tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị trên địa bàn nông thôn, nhất là cấp xã. Kiện toàn và đổi mới hoạt động hệ thống quản lý nhà nước và dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp. Quy định rõ nhiệm vụ của các cấp, ngành từ tỉnh đến cơ sở gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, tổ chức; tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương trong thực hiện trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
8.2. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng chính quyền, hệ thống chính trị ở cơ sở vùng nông thôn thực sự trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn tâm huyết, trách nhiệm, bám dân, bám cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chính quyền các cấp phục vụ người dân, doanh nghiệp; chính quyền cấp xã phải mang lại sự hài lòng tốt nhất cho người dân, người nông dân về thái độ và chất lượng phục vụ. Giữ vững mô hình bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, khu ở các thôn, khu, bản với chất lượng ngày càng được nâng cao.
8.3. Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ ở cơ sở; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy vai trò của người dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội ở nông thôn đổi mới hoạt động; chủ động thực hiện giám sát, phản biện xã hội tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội; tham gia tích cực thực hiện các chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Chú trọng xây dựng đội ngũ người tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng, làm hạt nhân củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chung tay xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan trường trực, chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch tổng hợp tình hình triển khai thực, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 1396/QĐ-UBND Ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 2462/KH-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh ban hành thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương triển khai Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 20/3/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc triển khai Chỉ thị số 13-CT/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động số 60/CTr-UBND ngày 06/01/2020 thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai Quyết định số 1203/QĐ-TTG ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn bền vững. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách quy định, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong bố trí nguồn lực và thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các Sở Tài chính, Nông nghiệp và PTNT và các địa phương đề xuất các dự án của địa phương đề nghị hỗ trợ theo quy định của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ; theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực nhà nước, nguồn vốn của các tổ chức tài chính quốc tế và các thành phần kinh tế xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình phục vụ phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng thương mại ở nông thôn.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì rà soát, sửa đổi bổ sung chính sách thuế, phí theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành nông nghiệp, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Nghiên cứu sửa đổi đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế.
- Chủ trì triển khai hiệu quả Nghị định số 58/201/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách bảo hiểm theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường nguồn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách của địa phương khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tại Quảng Ninh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả các Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 06/6/2015, số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục đơn giản hóa thủ tục vay vốn; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thị trường tín dụng vi mô, phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính mới phù hợp với khu vực nông thôn bao gồm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền giá trị nhỏ, tiết kiệm, bảo hiểm; tăng cường củng cố, chấn chỉnh, đảm bảo các tổ chức tài chính vi mô và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn, bền vững đúng mục tiêu.
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương tăng cường kết nối ngân hàng- doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao, các doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
5. Sở Công Thương:
- Tăng cường rà soát, nghiên cứu các hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất khẩu; điều hành hoạt động xuất nhập khẩu một cách linh hoạt và hiệu quả, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm phát triển xuất khẩu nông sản và bảo vệ ngành sản xuất trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, các ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị kết nối tiêu thụ sản phẩm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp tại các hội chợ, triển lãm, tuần xúc tiến và đưa các sản phẩm nông sản vào tiêu thụ tại các hệ thống kênh phân phối hiện đại; Tăng cường nghiên cứu, mở rộng thị trường; Triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, HTX mở rộng thị trường theo các NQ của HĐND tại NQ số 148/2018/NQ-HĐND ; NQ 194/2019/NQ-HĐND .
- Hướng dẫn UBND các địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp sửa chữa đối với các chợ nông thôn giai đoạn 2019-2020.
- Triển khai rà soát, phát triển các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP nói chung và sản phẩm OCOP của tỉnh Quảng Ninh nói riêng đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại QĐ số 920/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc chương trình mỗi xã phường một sản phẩm.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh ưu tiên triển khai Chương trình sản phẩm cấp quốc gia, cấp tỉnh, Chương trình phát triển công nghệ cao, chương trình đổi mới công nghệ và các chương trình khoa học công nghệ khác cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách có liên quan tới tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; nghiên cứu cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách để khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ mới tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, chú trọng mục tiêu xây dựng và hoàn thành, phát triển các khu nông nghiệp, trung tâm thủy sản ứng dụng công nghệ cao ở những địa phương có điều kiện phù hợp.
- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ và ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp.Tập trung nghiên cứu, chọn tạo các giống mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong nông nghiệp.
- Hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, ghi nhãn hàng hóa, đăng ký sử dụng mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc, ghi nhãn hàng hóa đặc biệt đối với các sản phẩm OCOP của tỉnh; Hướng dẫn đổi mới công nghệ trong chế biến bảo quản các sản phẩm nông nghiệp
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương rà soát diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả nhằm chuyển đổi sang đất nuôi trồng các loại cây, loại con khác có hiệu quả hơn và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực; thực hiện nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang đất “công nghiệp và dịch vụ nông thôn” đảm bảo công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, quyền lợi của Nhà nước và nhà đầu tư, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương xử lý triệt để các vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai theo thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản để kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
9. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách về giảm nghèo; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đánh giá sơ kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; đánh giá hiệu quả của Chương trình đối với người nông dân, đặc biệt là ở các vùng khó khăn; nghiên cứu, đề xuất xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông phối hợp với các sở, ngành, địa phương mở các chuyên trang, chuyên mục, dành thời lượng phù hợp tuyên truyền sâu rộng về Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đầu tư công lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tuyên truyền những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả, các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
11. Ban dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu, xây dựng xây dựng Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án hỗ trợ xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa một số làng dân tộc thiểu số gắn với phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình 135, Đề án 196 năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
12. Ban Xây dựng Nông thôn mới:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; xây dựng Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; đánh giá hiệu quả triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở từng vùng, khu vực, đặc biệt đối với các vùng khó khăn; nghiên cứu, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn, phù hợp với yêu cầu và điều kiện của giai đoạn 2021-2030.
- Chú trọng đầu tư phát triển sản xuất, phát triển sản phẩm thông qua Chương trình OCOP để nâng cao thu nhập và mức sống của người dân, góp phần giảm nghèo bền vững. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, huy động tối đa các nguồn lực để tạo khâu đột phá trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Xây dựng và triển khai Đề án OCOP giai đoạn 2021-2025. Trong đó tập trung phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng sản phẩm; tiếp tục nâng cấp, chuẩn hóa đối với 12 sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và 6 sản phẩm OCOP định hướng cấp quốc gia gắn với triển khai Quyết định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa; Phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân, lấy phục vụ lợi ích cho cư dân nông thôn làm động lực trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
13. Ủy ban nhân dân các địa phương
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết TW 7 khóa X và Kết luận số 54-KL/TW, kế hoạch thực hiện của tỉnh cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch của địa phương với các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương; đồng thời để phục vụ việc xây dựng báo cáo chính trị đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2021-2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đầu tư công, đề án, kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các chương trình, đề án về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách địa phương huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội:
- UBMTTQ phát huy vai trò, nâng cao chất lượng các báo, tạp chí, các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền và các tổ chức thành viên trong công tác tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, kết luận. Xây dựng kế hoạch, tăng cường vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết, giám sát việc thực hiện.
- Hội nông dân phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án, kế hoạch về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Các tổ chức chính trị-xã hội và các đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị triển khai những nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 54-KL/TW.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng và nhiệm vụ được phân công, tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 54-KL/TW NGÀY 07/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 08/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm |
1 | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến toàn hệ thống chính trị ở các cấp và người dân về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 và các quy định pháp luật khác có liên quan; thể chế hóa các quan điểm, định hướng đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai được nêu tại Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI và Kết luận số 36-KL/TW ngày 06/9/2018 của Bộ Chính trị | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
| Các ngành chức năng; các địa phương quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hạn chế tối đa việc sử dụng đất chuyên trồng lúa. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương |
|
|
| Khai thác tiềm năng đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện công tác tích tụ đất đai phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương |
|
|
| Các ngành, địa phương nâng cao vai trò, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trong việc giao đất đảm bảo chặt chẽ, thu hẹp các đối tượng giao đất; trường hợp giao đất phải đảm bảo đem lại hiệu quả, có tính ổn định, bền vững và đột phá; cung cấp thông tin, công khai các khu vực đất có tiềm năng, thế mạnh phát triển và mở rộng đối tượng được thuê đất; việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội được thực hiện chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương |
|
|
| Tiếp tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn; các khu vực đất khi giao, cho thuê phải đánh giá được tính ổn định, lâu dài về quy hoạch sử dụng đất để khuyến khích nông dân gắn bó hơn với đất và yên tâm đầu tư sản xuất; tạo điều kiện cho người sử dụng đất có nhu cầu đầu tư phát triển nông nghiệp được hạn mức tối đa nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của Luật Đất đai 2013 để tạo điều kiện thuận lợi cho tập trung đất đai, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp. Đồng thời có giải pháp hỗ trợ hoặc kịp thời tham mưu đề xuất tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về giải pháp hỗ trợ cho những khu vực sản xuất tập trung này để đáp ứng nhu cầu đất sản xuất; khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm chất lượng đất; tạo việc làm cho bộ phận nhân dân khu vực miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương |
|
|
| Rà soát, đánh giá lại thực trạng tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất, xác định rõ diện tích xin giao quản lý đối với rừng phòng hộ, diện tích phải chuyển sang thuê đất, diện tích xin trả lại diện tích tăng thêm sau rà soát của các Công ty lâm nghiệp để thu hồi diện tích xin trả lại, diện tích tăng thêm trên để lập đề án giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân địa phương phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương |
|
|
| Tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp, đất ở nông thôn. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương |
|
|
| Tăng cường công tác quản lý môi trường nông thôn, xử lý các hóa chất bảo vệ tồn dư, huy động nguồn lực để xử lý chất thải nông thôn, nhất là chất thải rắn; bảo vệ hành lang, môi trường biển phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ven biển. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương |
|
|
3 | Đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM |
|
|
|
|
| Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 | Ban XDNTM | Các Sở, ngành và các địa phương | 12/2020 | Đề án |
| Đề án Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 | Ban XDNTM | Các Sở, ngành và các địa phương | 12/2020 | Đề án |
| Tiếp tục duy trì khám chữa bệnh lưu động cho vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số | Sở Y tế | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
4 | Tổ chức lại sản xuất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện Đề án phát triển 12 chuỗi sản phẩm cấp Tỉnh và 06 chuỗi sản phẩm cấp |
|
|
|
|
| Ban hành danh mục các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung và tiêu chí cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Nông - nghiệp và Phát triển nông | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, | 2021 | Quyết định của UBND tỉnh |
| Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Nông - nghiệp và Phát triển nông | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, | 2020 | Quyết định của UBND tỉnh |
| Kế hoạch Chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông - nghiệp và Phát triển nông | UBND các huyện, thị, thành phố | 2021 | Quyết định của UBND tỉnh |
| Kế hoạch Cải tạo vườn tạp giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông - nghiệp và Phát triển nông | UBND các huyện, thị, thành phố | 2021 | Quyết định của UBND tỉnh |
| Kế hoạch Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng (IPM) giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông - nghiệp và Phát triển nông | UBND các huyện, thị, thành phố | 2021 | Quyết định của UBND tỉnh |
| Xây dựng Nghị quyết ban hành, cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 | Liên minh HTX | Các sở, ban, ngành liên quan | 2020 | Nghị quyết HĐND; Quyết |
| Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021- 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Liên minh HTX, các sở, ban, ngành | 2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
5 | Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
| Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ và ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Tập trung nghiên cứu, chọn tạo các giống mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
| Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, chú trọng mục tiêu xây dựng và hoàn thành, phát triển các khu nông nghiệp, trung tâm thủy sản ứng dụng công nghệ cao ở những địa phương có điều kiện phù hợp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại Đầm Hà; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh tại thị xã Đông |
| Hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, ghi nhãn hàng hóa, đăng ký sử dụng mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc, ghi nhãn hàng hóa đặc biệt đối với các sản phẩm OCOP của tỉnh; Hướng dẫn đổi mới công nghệ trong chế biến bảo quản các sản phẩm nông nghiệp | Sở Khoa học và công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
6 | Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, chú trọng các hoạt động kết nối thị trường | Sở Công thương | Các Sở, Ban, ngành ,UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
| Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị kết nối tiêu thụ sản phẩm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp tại các hội chợ, triển lãm, tuần xúc tiến và đưa các sản phẩm nông sản vào tiêu thụ tại các hệ thống kênh phân phối hiện đại; Tăng cường nghiên cứu, mở rộng thị trường; Triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, HTX mở rộng thị trường theo các NQ của HĐND tại NQ số 148/2018/NQ-HĐND: NQ 194/2019/NQ-HĐND ; | Sở Công thương | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
| Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch và xây dựng chính sách ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp, các ngành nghề dịch vụ đã được phê duyệt; | Sở Công thương | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
| Hướng dẫn UBND các địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp sửa chữa đối với các chợ nông thôn giai đoạn 2019-2020 | Sở Công thương | UBND các huyện, thị, thành phố |
| Chuẩn hóa chợ nông thôn |
| Triển khai rà soát, phát triển các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP nói chung và sản phẩm OCOP của tỉnh Quảng Ninh nói riêng đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại QĐ số 920/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc chương trình mỗi xã phường một sản phẩm | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố, doanh nghiệp liên quan |
| Hình thành điểm giới thiệu sản phẩm OCOP |
7 | Lĩnh vực Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm |
|
|
|
|
| Xây dựng Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
| Đề án |
| Triển khai Kế hoạch Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
8 | Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, chú trọng đào tạo nghề cho nông dân gắn với xây dựng mô hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại địa phương để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trên diện tích đất canh tác; hỗ trợ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị nông sản, hỗ trợ đào tạo tập trung cho cán bộ quản lý các HTX, THT và đề xuất cơ chế, chính sách đưa cán bộ có năng lực về cơ sở quản lý điều hành HTX kiểu mới | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
| Xây dựng và triển khai Chương trình việc làm giai đoạn 2020-2025 lồng ghép với thực hiện các hoạt động của Dự án phát triển thị trường lao động và việc làm trong đó bao gồm các hoạt động chủ yếu thực hiện các chương trình an sinh xã hội về việc làm góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
| Tăng cường gắn kết hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với Doanh nghiệp trong đào tạo cung ứng nguồn nhân lực cho địa phương, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thụ hưởng chính sách theo Thông tư 32/2018/TT- BLĐTBXH ngày 02/12/2018 của Bộ lao động - Thương binh và xã hội về việc hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với Lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy mạnh sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như của doanh nghiệp trong thời gian tới. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
|
|
9 | Xây dựng Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Ban Dân tộc | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố | 2020 | Nghị quyết HĐND; Quyết định UBND tỉnh |
10 | Đề án hỗ trợ xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa một số làng dân tộc thiểu số gắn với phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Ban Dân tộc | Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Ban XDNTM và UBND các địa phương | 2020 | Nghị quyết HĐND; Quyết định UBND tỉnh |
11 | Xây dựng Nghị quyết ban hành, cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 | Liên minh HTX | Các sở, ban, ngành liên quan | 2020 | Nghị quyết HĐND; Quyết định UBND tỉnh |
12 | Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Liên minh HTX, các sở, ban, ngành | 2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
- 1 Quyết định 357/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3 Quyết định 4078/QĐ-BNN-VPĐP năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Kế hoạch 2080/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Kết luận 54-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 7 Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 920/QĐ-BCT năm 2019 về tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9 Kế hoạch 1185/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bến Tre về phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025
- 10 Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11 Nghị quyết 148/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 12 Luật Chăn nuôi 2018
- 13 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 14 Quyết định 1203/QĐ-TTg năm 2018 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 16 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp
- 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 18 Kế hoạch 925/KH-UBND năm 2018 về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Điện Biên ban hành
- 19 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22 Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 23 Luật Thủy lợi 2017
- 24 Kế hoạch 2462/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
- 25 Nghị quyết 112/2015/QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Quốc hội ban hành
- 26 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 27 Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030
- 28 Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 29 Kết luận 97-KL/TW năm 2014 về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30 Quyết định 686/QĐ-TTg năm 2014 về Chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32 Luật đất đai 2013
- 33 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 34 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 35 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Kế hoạch 2080/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Kế hoạch 1185/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bến Tre về phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025
- 3 Kế hoạch 925/KH-UBND năm 2018 về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Điện Biên ban hành