ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 810/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 06 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Cụ thể hóa từng nội dung để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020.
2. Triển khai kịp thời các giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ số PCI), nhất là các chỉ số giảm điểm và thấp hơn điểm trung vị cả nước, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Phấn đấu những năm tiếp theo xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước. Đồng thời, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai xây dựng và thực hiện Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Kế hoạch số 951/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
2. Phân công làm đầu mối theo dõi các bộ chỉ số và các cơ quan được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần:
2.1. Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục chỉ đạo phát huy những kết quả đạt được trong 06 tiêu chí tăng điểm Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 như: Chỉ số gia nhập thị trường, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, tính năng động của chính quyền tỉnh, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong 04 tiêu chí giảm điểm như: Tiếp cận đất đai, tính minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Đồng thời, phát huy những kết quả đạt được và cải thiện những tồn tại hạn chế thứ hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố và Thông báo kết luận số 156/TB-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị “Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố làm đầu mối theo dõi các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần, phân tích, đánh giá và đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện Chỉ số PCI trong thời gian tới, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ giải pháp cải thiện Chỉ số PCI. Thời gian hoàn thành: Quý II/2020.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai xây dựng và thực hiện Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020. Thời gian hoàn thành: Theo tiến độ quy định tại Kế hoạch số 164/KH-UBND .
3. Tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số môi trường kinh doanh:
3.1. Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành chính Nhà nước, công bố kịp thời, đầy đủ các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, các tài liệu về pháp lý lên trang thông tin điện tử của các đơn vị.
- Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của đơn vị, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật.
3.2. Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí trên cơ sở đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai xây dựng thực hiện Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.3. Sở Xây dựng: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp tục hướng dẫn các địa phương thực hiện các giải pháp cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành.
3.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động, gắn đào tạo nghề cho lao động với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ trong công tác đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động; thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động; hiện đại hóa và chuẩn hóa các cơ sở đào tạo nghề.
4. Cải cách thực chất các quy định về điều kiện kinh doanh:
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa, không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; đồng thời, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
5. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4:
5.1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2618/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2018 và triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến và cập nhật triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
5.3. Ngân hàng Nhà nước - chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 1864/KH-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian hoàn thành: Quý IV/2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể (nội dung công việc, chỉ số đánh giá, thời gian hoàn thành) của từng ngành, từng địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả những nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch này, coi việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; đồng thời quán triệt nội dung Kế hoạch đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp mình và bàn biện pháp triển khai thực hiện tốt để cải thiện tốt môi trường kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong thời gian tới. Định kỳ 6 tháng và 01 năm, báo cáo tình hình triển khai thực hiện cùng với Kế hoạch số 951/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được Chính phủ giao cho các Bộ, ngành Trung ương tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ để kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện công tác truyền thông tuyên truyền về việc thực hiện Kế hoạch này.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 2 Kế hoạch 83/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch 4530/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Kế hoạch 164/KH-UBND về triển khai xây dựng và thực hiện Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020
- 5 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 2618/QĐ-UBND năm 2018 ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 triển khai trong các năm 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1 Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 2 Kế hoạch 83/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch 4530/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai