Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 816/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 01 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH BƠI AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 3246/QĐ-BVHTTDL ngày 14/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Mục tiêu tổng quát:

Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

- 100% các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em.

- Phấn đấu 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.

- Đảm bảo 100% các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước có huấn luyện viên, hướng dẫn viên dạy bơi, nhân viên cứu hộ đuối nước được tập huấn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị chuyên môn, vệ sinh, an toàn theo quy định của pháp luật.

- 90% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 15% vào năm 2030.

3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện:

a) Đối tượng: Tất cả trẻ em trên toàn tỉnh và các đối tượng có liên quan.

b) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2030.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội:

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn xã hội về vai trò, tác dụng của tập luyện môn bơi để giúp trẻ em biết bơi, rèn luyện kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn nước đuối nước, nâng cao sức khỏe, phát triển thế lực, tầm vóc, nghị lực và ý chí cho trẻ em.

- Tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi kết hợp tổ chức khai mạc các hoạt động hè cho trẻ em vào dịp tháng 5 và ngày 01/6 hàng năm nhằm tuyên truyền, vận động cộng đồng và trẻ em tích cực tập luyện các môn thể thao, đặc biệt là tập môn bơi và rèn luyện kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn.

- Phối hợp các cơ quan báo chí, truyền thông viết bài, đưa tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về các hoạt động dạy bơi, học bơi của cộng đồng và trẻ em; biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu các môn bơi và đóng góp phát triển phong trào tập luyện môn bơi ở các đơn vị, địa phương.

2. Xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên về phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em:

- Triển khai phổ biến các tài liệu, video clip, tranh ảnh, tờ rơi hướng dẫn về các kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn; tài liệu hướng dẫn tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi và kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em; đồng thời đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy, kiến thức và kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, đoàn thể liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước về phương pháp dạy bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Tổ chức giải thi bơi, lặn cứu đuối, hội thi kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên dạy bơi và nhân viên cứu hộ đuối nước.

3. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động dạy bơi và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em:

- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá thực trạng trẻ em tử vong do đuối nước và công tác phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em trong phạm vi toàn tỉnh.

- Phát động phong trào trẻ em học bơi và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở tổ chức dạy bơi, dạy kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em đảm bảo an toàn, hiệu quả; kiểm tra, đánh giá kết quả trẻ em học bơi theo quy định chung của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi, kỹ năng phòng, chống đuối nước.

- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn xây dựng và nhân rộng các mô hình tiên tiến về dạy bơi, dạy kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các đơn vị, xã, phường, trường học, khu dân cư.

- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan tổ chức các giải, hội thi bơi, cứu đuối an toàn; hội thi tuyên truyền tìm hiểu kiến thức, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh, trẻ em và cộng đồng nhằm khuyến khích, động viên phong trào tập luyện bơi, phòng, chống đuối nước.

4. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước:

- Dành quỹ đất và đầu tư xây dựng bể bơi tại các khu vực gần trường học, khu vực đông dân cư. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi, đảm bảo thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em.

- Chỉ đạo các bể bơi công lập có chế độ miễn, giảm tiền thuê bể bơi, tiền học phí cho trẻ em, học sinh phổ thông và dành ít nhất 30% thời gian hoạt động cho các trường học thực hiện chương trình dạy bơi cho học sinh.

5. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả triển khai Chương trình:

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, hướng dẫn các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức dịch vụ dạy bơi, vui chơi giải trí dưới nước thực hiện các quy định về đảm bảo có đủ nhân viên chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao và đảm bảo vệ sinh an toàn theo quy định.

- Khuyến khích việc đưa kết quả phong trào dạy bơi, học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em là một trong những tiêu chí thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị, trường học.

- Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai Chương trình và thống kê số liệu về: các cơ sở dạy bơi, bể bơi, hồ bơi, các điểm vui chơi giải trí dưới nước; số lượng, chất lượng đội ngũ chuyên môn; số trẻ em học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng chống đuối nước, số trẻ em biết bơi; số giải, hội thi bơi dành cho trẻ em và cộng đồng; việc thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp triển khai Chương trình phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Hội nghị sơ kết tổ chức vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.

III. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước của các Sở, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

2. Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân và nguồn huy động hợp pháp khác.

3. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của Chương trình, Kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch đồng thời phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em tại các đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh.

- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên, hướng dẫn viên, nhân viên cứu hộ,... về kỹ thuật bơi an toàn, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phương pháp cứu đuối an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Tổ chức dạy bơi, hướng dẫn kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em; kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hướng dẫn tổ chức hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo các điều kiện về vệ sinh và an toàn theo quy định.

- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch và tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi, phòng chống đuối nước trẻ em.

- Phối hợp các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền về mục đích, vai trò, ý nghĩa của Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em, đề xuất tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong việc triển khai Chương trình; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31/10 hàng năm.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn đuối nước cho giáo viên, học sinh và phụ huynh; phát động phong trào học bơi phòng chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở, triển khai dạy bơi cho trẻ em bậc mầm non tại những địa bàn có điều kiện phù hợp.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nâng cao chất lượng dạy và học môn bơi. Lồng ghép giáo dục kiến thức về phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em trong các nội dung giảng dạy các môn học chính khóa, chương trình sinh hoạt ngoại khóa, các cuộc thi, sinh hoạt Đoàn, Đội, sinh hoạt hè.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục tích cực triển khai hiệu quả công tác phòng, chống đuối nước trẻ em tại các địa bàn có nhiều sông, hồ, suối,...

3. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống đuối nước cho trẻ em; lợi ích, tác dụng của thể dục thể thao nói chung và bơi lội nói riêng đối với sức khỏe; vận động khuyến khích người dân tích cực hưởng ứng tham gia Chương trình.

4. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện công tác thi đua - khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước. Phối hợp các ngành liên quan đẩy mạnh công tác công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực về kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, tai nạn đuối nước trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trẻ em các cấp.

6. Sở Y tế:

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển, phục hồi chức năng cho trẻ em trong trường hợp bị tai nạn đuối nước.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em. Cải thiện hệ thống sơ cấp cứu trước khi đến bệnh viện; chăm sóc chấn thương thiết yếu và phục hồi chức năng. Lồng ghép công tác phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em trong xây dựng cộng đồng an toàn của ngành y tế, thu thập số liệu về tai nạn đuối nước trẻ em trong các cơ sở khám, chữa bệnh.

7. Sở Tài chính:

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện các nội dung đã được phê duyệt tại Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2022-2030, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước; tình hình triển khai Chương trình tại các địa phương; biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến và những đóng góp phát triển phong trào dạy bơi, học bơi, phòng chống đuối nước trẻ em tại các đơn vị, địa phương.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể:

Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em; vận động tham gia xây dựng cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em và hỗ trợ trẻ em tai nạn đuối nước nặng dẫn đến tàn tật, tử vong. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, trong đó có tai nạn đuối nước.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, xây dựng Kế hoạch bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp thực tiễn tại địa phương.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trên địa bàn, có kế hoạch đầu tư xây dựng sân bãi, nhà tập thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí kết hợp mô hình hồ bơi nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em.

- Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở xã hội hóa thể dục thể thao và khu vui chơi giải trí kết hợp bể bơi ở nông thôn, đô thị theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 20/10 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai nghiêm túc, hiệu quả nội dung Kế hoạch này, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tổng cục Thể dục thể thao;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Mục IV;
- Các Sở: XD, TNMT;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. ĐNĐ

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Biên