- 1 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 3 Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 4 Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UBND TỈNH HÀ NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/KH-BCĐ | Hà Nam, ngày 29 tháng 12 năm 2011 |
Thực hiện Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 215/KH-BCA-C41 ngày 30/11/2011 của Bộ Công an về việc thực hiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”. Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh Hà Nam xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu chung
a) Công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, liên tục và lâu dài đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, quyết tâm cao; phải được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền các cấp, trong đó lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt và sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của các ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức phi Chính phủ và của tất cả công dân;
c) Nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân, gia đình và toàn xã hội để chủ động phòng, chống và kiểm soát ma túy. Từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế thấp nhất tác hại do ma túy gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh;
d) Kiềm chế gia tăng tội phạm và người nghiện ma túy mới; giảm tỷ lệ người sử dụng trái phép chất ma túy trong cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ cao. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, giảm tác động của ma túy đến sức khỏe, gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Giảm ít nhất từ 20% đến 30% số người nghiện ma túy so với hiện nay; phấn đấu đạt 60% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư và 90% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy;
b) 100% số người nghiện ma túy được phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay;
c) Triệt xóa cơ bản các tổ chức, đường dây, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy tại cộng đồng dân cư;
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; kiên quyết không để tội phạm lợi dụng để sản xuất trái phép ma túy tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
3. Định hướng đến năm 2030
a) Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố, duy trì các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, thu hẹp số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, tạo môi trường xã hội lành mạnh phục vụ cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh;
b) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời đối với các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy từ tỉnh ngoài về địa bàn Hà Nam tiêu thụ; kiên quyết triệt xóa các tụ điểm, điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy trên địa bàn tỉnh;
c) Tập trung tuyên truyền giáo dục có hiệu quả đối với nhóm có hành vi nguy cơ để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện ma túy mới.
1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng; kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy với tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy đến từng người dân, từng hộ gia đình.
2. Có kế hoạch quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy; tổ chức cho tất cả người nghiện ma túy được khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp; áp dụng các biện pháp quản lý, giáo dục người nghiện ma túy và tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng sau cai nghiện; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai, phòng ngừa tái nghiện.
3. Thường xuyên rà soát, đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa, kịp thời phát hiện, triệt xóa các hành vi trồng cây có chứa chất ma túy dưới các hình thức.
4. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để phòng ngừa có hiệu quả việc sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động phạm tội về ma túy.
5. Chủ động nắm chắc tình hình, tổ chức đấu tranh và triệt xóa cơ bản các đường dây, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy tại địa bàn dân cư.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
1. Giải pháp chính trị, xã hội.
a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy, nhất là Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Luật Phòng, chống ma túy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.
Phát huy vai trò trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống ma túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi trọng công tác phòng, chống ma túy là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội; đưa công tác này trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương; các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma túy ở đơn vị, địa phương;
b) Tăng cường thực hiện chức năng giám sát công tác phòng, chống ma túy và kiểm soát ma túy của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại địa phương và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại các kỳ họp; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật để nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế;
c) Tích cực đẩy mạnh phối hợp liên ngành và huy động sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống ma túy.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống và kiểm soát ma túy, chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch đã được ký kết giữa các ngành, đoàn thể cùng cấp; tiếp tục củng cố hoàn thiện cơ chế, quan hệ phối hợp liên ngành và cơ chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích, huy động sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
d) Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; kết hợp thực hiện nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác người sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
2. Giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách.
a) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan.
b) Đề xuất chế độ, chính sách đặc thù cho cán bộ và người làm công tác phòng, chống ma túy và chính sách động viên, khen thưởng đối với những người phát hiện và tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy.
c) Đề xuất, bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện và tạo việc làm sau khi hoàn thành cai nghiện; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người nghiện ma túy, người sau cai nghiện vào làm việc.
3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý.
a) Thường xuyên kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức, bộ máy cơ quan phòng, chống và kiểm soát ma túy từ tỉnh đến cơ sở để đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung tăng cường năng lực cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên thông qua tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về phòng, chống ma túy.
c) Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Hoàn thiện hệ thống thu thập, quản lý, xử lý thông tin, số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy; xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy và huy động nguồn lực;
d. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy.
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở đối với công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy;
b) Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng, cần tập trung đến các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học sinh, sinh viên…;
c) Chú trọng việc lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;
d) Tăng cường công tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, giải trí ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma túy.
5. Giải pháp giảm cung và giảm cầu về ma túy.
a) Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh chống tội phạm ma túy; chú trọng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình; tăng cường lực lượng trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trong và ngoài tỉnh; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma túy. Ưu tiên đầu tư trang, thiết bị chuyên dùng hiện đại cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy;
b) Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm quản lý, kiểm tra, kiểm soát và cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đặc biệt là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao;
c) Đa dạng hóa các mô hình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện; tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình cai nghiện có hiệu quả để nhân rộng, trong đó tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng; mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý sau cai;
d) Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện, chữa trị cho người nghiện đã được Bộ Y tế ban hành;
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và kiểm tra, phát hiện, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Giải pháp huy động nguồn lực.
a) Huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống và kiểm soát ma túy từ các nguồn của địa phương; các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân để đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.
Có kế hoạch khuyến khích các tổ chức, các thành phần kinh tế, các cá nhân đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
b) Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
7. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế phòng, chống và kiểm soát ma túy.
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong khuôn khổ hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, liên Chính phủ. Tranh thủ nguồn tài trợ về tài chính, kỹ thuật công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước tiên tiến, các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
b) Đẩy mạnh hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với các nước và các tổ chức quốc tế trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống và kiểm soát ma túy, cai nghiện và chữa trị cho người nghiện.
1. Công an tỉnh:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch, các đề án, dự án với các giải pháp mang tính đột phá và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược và các chương trình của Chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ cả về mục tiêu, giải pháp và nguồn vốn thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đôn đốc, hướng dẫn xây dựng, thẩm định và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình của Chiến lược tại các đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện Chiến lược này; định kỳ tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình của Chiến lược.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh để nghiên cứu, xây dựng và ban hành cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí của Chiến lược.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả các chương trình của Chiến lược; xây dựng các giải pháp huy động nguồn vốn cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức và quản lý công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma túy; tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy; phối hợp lồng ghép các hoạt động cai nghiện, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy vào các Chương trình quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp nơi đơn vị đóng quân đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
6. Sở Y tế:
Chủ trì, nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện các phương pháp, quy trình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện ma túy đã được Bộ Y tế ban hành.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên; thường xuyên xây dựng và phát động phong trào “Vì một mái trường không có ma tuý” ở các cấp học, bậc học trong toàn tỉnh.
8. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ tiền chất ma túy.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan hữu quan thực hiện có hiệu quả các giải pháp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
10. Các Sở, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược liên quan đến sở, ngành mình.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên như: Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn... tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy trong các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên phát động phong trào phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và xây dựng xã, phường, thị trấn, thôn, xóm, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, trường học lành mạnh, không có tệ nạn ma tuý.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma tuý.
13. Báo Hà Nam, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh thường xuyên đối mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về phòng chống ma tuý. Lồng ghép thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống ma túy với các chương trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và các giải pháp trong Chiến lược có trách nhiệm cụ thể hóa, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả tại địa phương mình.
Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức, triển khai thực hiện một cách có hiệu quả. Hàng quý, 6 tháng, 1 năm các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Ban Thường trực phòng, chống ma tuý, đặt tại Văn phòng Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an, Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Giao Ban Thường trực phòng, chống ma túy tỉnh có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO |
- 1 Kế hoạch 3937/KH-UBND tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2011 thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Kế hoạch 6480/KH-UBND năm 2011 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 6 Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 7 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 1 Kế hoạch 3937/KH-UBND tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2011 thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Kế hoạch 6480/KH-UBND năm 2011 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu