ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 4 năm 2015 |
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 của Quốc Hội ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Căn cứ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
I. Các loại hình thiên tai và sự cố chủ yếu tại tỉnh Đồng Tháp
- Đồng Tháp lũ xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm. Nguyên nhân do lũ thượng nguồn đổ về gây ra tình trạng ngập lụt là chính, nếu thời gian lũ lớn trùng với kỳ triều cường và lượng mưa tại chỗ nhiều thì mức độ ngập lụt sẽ nghiêm trọng hơn.
- Đỉnh lũ sớm thường xuất hiện trong tháng 8 và đỉnh lũ chính vụ xuất hiện từ trung tuần tháng 9 đến trung tuần tháng 10 hàng năm. Theo thống kê tại trạm thuỷ văn Tân Châu từ năm 1960 - 2013 có 15 năm xuất hiện đỉnh lũ lớn hơn 4,50m (trên mức báo động III) và 13 năm có đỉnh lũ nhỏ hơn 4,0m. Tại khu vực các huyện, thị xã phía Bắc, thời gian duy trì mực nước lũ trên mức báo động II trong những năm lũ lớn kéo dài từ 2-4 tháng và độ sâu ngập lụt từ 1,0 - 4,0m.
- Năm 2011 lũ lớn đã làm 23 người chết đuối, 30.370 căn nhà bị ngập. Trong đó, 147 căn nhà bị cuốn trôi, 2.710 hộ phải di dời và thiệt hại lớn về sản xuất nông nghiệp, giao thông, thủy lợi.
2. Ngập úng do triều cường và mưa lớn
- Ngập úng do mưa to xảy ra từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm, ảnh hưởng đến sản xuất vụ Thu Đông, vườn cây ăn trái và đời sống của nhân dân trong đê bao, phải bơm tiêu úng rất tốn kém, năng suất và chất lượng sản phẩm giảm đáng kể.
- Ngập úng do triều cường (nước phản) và mưa to trái mùa xảy ra vào cuối mùa lũ, gây ngập úng cho lúa Đông Xuân mới xuống giống. Tháng 01/2009 mưa to trái mùa làm ngập 13.292ha lúa Đông xuân mới xuống giống. Trong đó, 2.777 ha mất trắng phải sạ lại, diện tích còn lại phải gieo sạ bổ sung.
Tình trạng khô hạn nghiêm trọng xảy từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Nguyên nhân, do nhiệt độ tăng cao, không khí khô hanh, mực nước trên kênh rạch xuống thấp hơn trung bình nhiều năm, lượng mưa từ tháng 01 đến tháng 4 không đáng kể, gây nên tình trạng thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.
- Thường xảy ra từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm ở hầu hết các nơi trong tỉnh. Năm 2013, xảy ra 58 trận mưa to kèm theo gió mạnh, giông lốc, sấm sét gây thiệt hại về người và tài sản, làm chết 09 người chết, sập 307 căn nhà, tốc mái 1.286 căn, 32 phòng học, 16 cơ sở sản xuất kinh doanh, thiệt hại nhiều công trình kiến trúc và gây đổ ngã 9.653 ha lúa, hoa màu, cây ăn trái.
- Từ năm 2006-2013, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm làm chết 42 người, bị thương 38 người, 1.562 nhà sập, 5.376 nhà, 164 phòng học và 18 cơ sở sản xuất kinh doanh bị tốc mái.
- Theo thống kê từ năm 1960-2013 có 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng đến khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với tần suất ngày càng tăng, thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm. Trong đó, từ năm 1960-1989 (30 năm) có 5 cơn bão và ATNĐ, nhưng từ năm 1990 đến đầu năm 2010 (20 năm) có 8 cơn bão và ATNĐ.
- Tỉnh Đồng Tháp nằm sâu trong lục địa ít bị ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ, nhưng cũng bị ảnh hưởng của hoàn lưu những cơn bão và ATNĐ đổ bộ vào các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ, trong thời gian xảy ra bão và ATNĐ thường có giông, lốc xoáy, mưa to trên diện rộng.
- Ngày 04 tháng 12 năm 2006 bão số 9 (Bão Rurian) đổ bộ vào đồng bằng sông Cửu Long và đi qua khu vực các huyện phía Nam tỉnh Đồng Tháp với sức gió cấp 8 - 9 làm sập và tốc mái hư hỏng nặng 437 căn nhà, 26 phòng học, 4 trụ sở cơ quan và gây đổ ngã 6,7 ha vườn cây ăn trái.
- Trong những năm gần đây, sạt lở bờ sông xảy tại 36 - 45 xã, phường, thị trấn thuộc 10/12 huyện, thị xã, thành phố đặc biệt tại khu vực các xã cù lao Long Phú Thuận, cù lao Long Khánh, Thường Phước 1 - huyện Hồng Ngự; các xã Tân Bình, Tân Quới, An Phong, Bình Thành - huyện Thanh Bình; xã Mỹ An Hưng B - huyện Lấp Vò; xã An Hiệp - huyện Châu Thành; xã Tân Thuận Đông, Tịnh Thới và Phường 11- thành phố Cao Lãnh, có nơi sạt lở lấn sâu vào bờ từ 20-30m/năm.
- Từ năm 2006 - 2013, sạt lở mất 232,6 ha đất ven sông, 5.110 hộ dân phải di dời, ước thiệt hại về tài sản 238,49 tỷ đồng.
- Toàn tỉnh 8.974,9 ha rừng tập trung chủ yếu tại huyện Tam Nông, Cao Lãnh và Tháp Mười. Về mùa khô, mực nước xuống thấp, không khí khô hanh, thường xảy ra cháy rừng do người dân xâm nhập vào rừng gây ra. Từ năm 2007 -2009, xảy ra 52 vụ cháy gây thiệt hại 450,47 ha rừng và đồng cỏ.
- Hàng năm xảy ra nhiều vụ cháy nhà, cơ sở sản xuất kinh doanh đặc biệt là vào mùa khô, nguyên nhân chủ yếu là do không khí khô hanh, chập điện và sự bất cẩn của người dân, cơ quan, đơn vị.
- Ngoài ra, các vụ lật, chìm các phương tiện giao thông thủy nội địa xảy ra hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu do chở quá tải, nước lũ chảy xiết và sự bất cẩn của người điều khiển phương tiện.
II. Kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch
Biến đổi khí hậu trong những năm gần đây làm cho lũ lụt và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm diễn biến bất thường, sạt lở đất ven sông gây ra thiệt hại về người, cơ sở hạ tầng, tác động tiêu cực đến môi trường và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để chủ động ứng phó sự cố, thiên tai nhằm giảm thiểu các mặt thiệt hại cần triển khai thực hiện Kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
2.1. Mục tiêu chung
Củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp; đảm bảo sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng để đáp ứng kịp thời các yêu cầu khi có tình huống xảy ra. Phát triển đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị và nâng cao năng lực về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, góp phần giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các cơ quan ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp được kiện toàn về tổ chức và hoạt động;
- Tổ chức 250 đội cứu hộ cứu nạn với 1.600 thành viên tại những nơi xung yếu.
- Năm 2015, đảm bảo chi đầu tư ngân sách nhà nước đạt 60% cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị thiết yếu, thông dụng phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, mức chi cho nhu cầu này đạt 90% đến năm 2020.
- Đảm bảo đến năm 2020, có 100% lực lượng trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn được đào tạo tập huấn nâng cao năng lực về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn..
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến các ngành, các cấp; đảm bảo các cơ chế chính sách nhằm huy động toàn thể cộng đồng tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 5 năm, hàng năm; xây dựng các phương án ứng phó cụ thể với từng cấp độ của thiên tai tại khu vực và công trình trọng điểm.
- Kiện toàn bộ máy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp; giao cơ quan quân sự các cấp làm nhiệm vụ thường trực về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức các đội cứu hộ cứu nạn tại các xã, phường, thị trấn.
- Mua sắm các trang thiết bị thiết yếu, thông dụng đảm bảo đủ yêu cầu phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các ngành, các cấp.
- Hàng năm tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực về công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào chương trình dự án, đề án thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch hàng năm để có điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
5. Phân công trách nhiệm (chi tiết xem phụ lục 1 kèm theo)
5.1 Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh: Trưởng Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn và Phòng chống cháy nổ tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm.
- Tổ chức tiếp nhận các trang thiết bị thiết yếu hỗ trợ từ Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; mua sắm các trang thiết bị thiết yếu và thông dụng; phân phát trang thiết bị theo yêu cầu của các ngành, các cấp.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực về công tác tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng chuyên trách và kiêm nhiệm.
- Tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch hàng năm.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp trong việc Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Cụ thể hóa kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào kế hoạch phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hàng năm của tỉnh; .
- Hàng năm, chủ trì và phối hợp với các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư sản xuất, đề xuất mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để được bố trí vốn cho địa phương thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các đơn vị liên quan mua sắm, cấp phát trang thiết bị đến các ngành, các cấp.
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh việc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiên thực tế, đảm bảo an toàn, hiệu quả; thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào các hoạt động trong kế hoạch.
5.3. Sở Tài chính:
- Tiếp nhận, quản lý và trình bố trí kinh phí cho đơn vị thực hiện từ nguồn vốn Trung ương phân bổ hàng năm và các nguồn vốn tài trợ, viện trợ khác.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh để thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó với các sự cố thiên tai trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn đơn vị quyết toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát, cân đối bố trí vốn ngân sách; tranh thủ tiếp cận, huy động nguồn vốn tài trợ khác để thực hiện hiệu quả các hoạt động của kế hoạch.
5.5. Các sở , ban ngành tỉnh được giao chủ trì thực hiện các chương trình, đề án, dự án cần phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các ngành, các cấp có liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả và lồng ghép nội dung các hoạt động vào nhiệm vụ thường xuyên của mình; định kỳ hàng quí báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
5.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hàng năm bố trí nguồn ngân sách địa phương cho việc triển khai thực hiện kế hoạch.
5.7. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp:
Thực hiện kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 là nhiệm vụ của toàn xã hội, do đó đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp chủ động phối hợp, đóng góp nguồn lực và vận động các hội viên, thành viên trong tổ chức tích cực tham gia cùng với cộng đồng thực hiện tốt công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 là 31.991 triệu đồng (Ba mươi mốt tỷ, chín trăm chín mươi mốt ngàn đồng). Trong đó:
- Vốn Trung ương hỗ trợ: 25.211 triệu đồng, chiếm 78,81%.
- Vốn ngân sách địa phương (từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh): 6.780 triệu đồng, chiếm 21,19%.
(Chi tiết xem phụ lục 2, 3 kèm theo)
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở , ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI, TKCN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Hoạt động | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kinh phí (Tr.đ) | Thời gian |
1 | Ban hành các văn bản về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN | Ủy ban nhân dân Tỉnh | Các sở ban ngành Tỉnh, UBND các huyện, TX, TP |
| 2015-2020 |
2 | Kiện bộ máy phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, các ngành | Ủy ban nhân dân các cấp | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP |
| 2015-2020 |
3 | Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, 5 năm, hàng năm | Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP |
| 2015-2020 |
4 | Lồng ghép các hoạt động trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN vào các chương trình dự án, đề án | Ban Chỉ huy Phòng chống, thiên tai & TKCN các cấp | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP |
| 2015-2020 |
5 | Tăng cường phối hợp với các địa phương bạn và hợp tác quốc tế về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN | Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP |
| 2015-2020 |
6 | Hàng năm tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch | Ban Chỉ huy Phòng chống, thiên tai & TKCN các cấp | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP |
| 2015-2020 |
7 | Xây dưng dựng phương án ứng phó cho các vùng và công trình trọng điểm | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai & TKCN các cấp | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP | 2.880 | 2015-2021 |
8 | Đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ | Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP | 3.900 | 2015-2020 |
9 | Mua sắm các trang thiết bị thiết yếu, đảm bảo đủ yêu cầu phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai & TKCN Tỉnh | Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP | 25.211 | 2015-2020 |
Tổng cộng |
|
| 31.991 |
|
TỔNG HỢP KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI, TKCN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Hoạt động | Đơn vị tính | Năm | Tổng cộng | Đơn giá (Trđ) | Thành tiền (Tr.đ) | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | ||||||
1 | Ban hành các văn bản về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN | Nhiệm vụ | Nhiệm vụ |
|
|
| |||||
2 | Kiện bộ máy phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, các ngành | Nhiệm vụ | Nhiệm vụ |
|
|
| |||||
3 | Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, 5 năm, hàng năm | Nhiệm vụ | Nhiệm vụ |
|
|
| |||||
4 | Lồng ghép các hoạt động trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN vào các chương trình dự án, đề án | Nhiệm vụ | Nhiệm vụ |
|
|
| |||||
5 | Tăng cường phối hợp với các địa phương bạn và hợp tác quốc tế về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN | Nhiệm vụ | Nhiệm vụ |
|
|
| |||||
6 | Hàng năm tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Kế hoạch | Nhiệm vụ | Nhiệm vụ |
|
|
| |||||
7 | Xây dưng dựng phương án ứng phó cho các vùng và công trình trọng điểm | PA | 24 | 24 | 24 | 24 | 24 | 24 | 144 | 20 | 2.880 |
8 | Đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ | Khóa | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 78 | 50 | 3.900 |
9 | Mua sắm các trang thiết bị thiết yếu, đảm bảo đủ yêu cầu phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn | Thiết bị | 6.888 | 3.653 | 3.731 | 3.660 | 3.927 | 3.352 |
|
| 25.211 |
Tổng cộng | Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
| 31.991 |
TỔNG HỢP MUA SẮM CÁC TRANG THIẾT BỊ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Loại trang thiết bị | Đơn vị tính | Năm | Tổng cộng | Thành tiền (Tr.đ) | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||||
1 | Áo đi mưa | Cái | 1.500 | 1.192 | 1.356 | 1.239 | 1.383 | 1.485 | 8.155 | 1.460 |
2 | Áo phao các loại | Cái | 2.123 | 672 | 793 | 852 | 786 | 969 | 6.145 | 821 |
3 | Phao cứu sinh | Cái | 1.581 | 607 | 820 | 643 | 797 | 743 | 5.191 | 822 |
4 | Băng ca | Cái | 106 | 54 | 34 | 42 | 39 | 51 | 326 | 468 |
5 | Dây cứu hộ | Cuộn | 258 | 116 | 133 | 156 | 130 | 190 | 983 | 1.017 |
6 | Tấm bạt các loại | Tấm | 184 | 56 | 55 | 70 | 54 | 160 | 579 | 99 |
7 | Đèn pin | Cái | 768 | 398 | 553 | 397 | 492 | 623 | 3.231 | 597 |
8 | Loa tay | Cái | 175 | 63 | 59 | 82 | 68 | 175 | 622 | 773 |
9 | Máy bộ đàm Icom | Chiếc | 151 | 60 | 68 | 58 | 73 | 78 | 488 | 2.341 |
10 | Nhà bạt 15m2 | Cái | 69 | 28 | 26 | 29 | 28 | 47 | 227 | 1.095 |
11 | Nhà bạt 30m2 | Cái | 50 | 30 | 24 | 24 | 21 | 33 | 182 | 1.246 |
12 | Nhà bạt tiểu đội | Cái | 12 | 12 | 2 | 8 | 6 | 4 | 44 | 230 |
13 | Nhà bạt trung đội | Cái | 14 | 12 | 2 | 7 | 22 | 3 | 60 | 469 |
14 | Nhà dù | Cái | 41 | 15 | 11 | 15 | 15 | 27 | 124 | 1.488 |
15 | Xuồng cứu hộ | Chiếc | 71 | 30 | 11 | 21 | 12 | 18 | 163 | 3.245 |
16 | Tắc ráng các loại | Chiếc | 50 | 10 | 10 | 14 | 9 | 17 | 110 | 3.993 |
17 | Dây cứu nạn có móc khóa | Sợi | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 18 | 36 |
18 | Máy cưa chạy xăng | Cái | 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | 9 | 117 |
19 | Cưa tay cán gỗ | Cái | 10.774 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 30 | 4 |
20 | Máy khoan, đục Bê tông | Cái | 3.886 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 6 | 34 |
21 | Máy Cắt cỏ | Cái | 3 | 2 | 3 | 2 | 3 | 2 | 15 | 68 |
22 | Máy Phát điện | Cái | 10 | 3 | 4 | 3 | 3 | 2 | 28 | 423 |
23 | Dao phát cây 1,3m | Cái | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 300 | 38 |
24 | Búa cở lớn | Cái | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 300 | 36 |
25 | Xẻng cán gỗ dài | Cái | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 300 | 30 |
26 | Cuốc cán gổ dài | Cái | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 300 | 30 |
27 | Máy bơm chữa cháy | Cái | 11 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 31 | 311 |
28 | Xe tải 1,5 tấn | Chiếc | 1 |
|
|
|
|
| 1 | 300 |
29 | Túi cứu thương | Túi | 98 | 67 | 84 | 33 | 86 | 78 | 446 | 200 |
30 | Cờ chữ thập đỏ | Lá | 42 | 0 | 25 | 17 | 25 | 37 | 146 | 7 |
31 | Máy Fax | Cái | 4 | 3 | 3 | 2 | 2 | 6 | 20 | 105,5 |
32 | Ca nô | Chiếc | 2 |
|
|
|
| 1 | 3 | 501 |
33 | Máy cưa tay | Cái | 14 | 12 | 12 | 12 | 12 | 13 | 75 | 663 |
34 | Máy bơm nước | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
| 2 | 30 |
35 | Nẹp cứu thương | Bộ | 17 |
| 17 |
|
| 17 | 51 | 5 |
36 | Bè Phao cứu sinh | Cái | 15 | 6 | 16 | 6 | 16 | 5 | 64 | 314 |
37 | Máy vi tính + máy in | Bộ | 6 | 2 | 2 | 2 | 1 | 4 | 17 | 335 |
38 | Cuốc cán gỗ dài | Cái | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 300 | 30 |
39 | Xà beng | Cái | 10 |
| 10 |
| 10 |
| 30 | 7 |
40 | Thang gấp chữ A | Cái | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 12 | 12 |
41 | Thang gỗ chữa cháy | Cái | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 12 | 3 |
42 | Bình chữa cháy cầm tay | Cái | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 60 | 30 |
43 | Trang phục chữa cháy | Bộ | 100 |
| 100 |
| 100 |
| 300 | 105 |
44 | Ủng đen | Đôi | 100 |
| 100 |
| 100 |
| 300 | 30 |
45 | Mũ bảo hộ lao động | Cái | 100 |
| 100 |
| 100 |
| 300 | 30 |
| Tổng kinh phí hàng năm |
| 6.888 | 3.653 | 3.731 | 3.660 | 3.927 | 3.352 |
| 25.211 |
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN HÀNG NĂM
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Năm | Tổng kinh phí | Cơ cấu nguồn vốn | |
Trung ương | Địa phương (từ nguồn vốn Quỹ PCTT của tỉnh) | |||
1 | 2015 | 8.018 | 6.888 | 1.130 |
2 | 2016 | 4.783 | 3.653 | 1.130 |
3 | 2017 | 4.861 | 3.731 | 1.130 |
4 | 2018 | 4.790 | 3.660 | 1.130 |
5 | 2019 | 5.057 | 3.927 | 1.130 |
6 | 2020 | 4.482 | 3.352 | 1.130 |
Tổng cộng | 31.991 | 25.211 | 6.780 | |
% | 100 | 78,81 | 21,19 |
- 1 Kế hoạch 4279/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 93/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 350/QĐ-UBND.HC năm 2015 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 7 Quyết định 76/2009/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành trung ương và địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 350/QĐ-UBND.HC năm 2015 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Kế hoạch 93/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2016-2020
- 4 Kế hoạch 4279/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để xử lý các tình huống cháy, nổ, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Cà Mau