ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84 /KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 16 tháng 11 năm 2015 |
Thực hiện Quyết định số 1663/QĐ-BTP ngày 17/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với những nội dung như sau:
- Triển khai kịp thời, thống nhất và hiệu quả các nội dung của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ, tạo sự chuyển biến căn bản trong việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, thi hành pháp luật, nghiên cứu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công chức và của người dân …
- Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về công tác xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia. Đồng thời tổ chức tốt việc quán triệt, triển khai tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở các cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm hiệu quả triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, thời gian hoàn thành và trách nhiệm trong xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu pháp luật của các cơ quan, đơn vị.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức có liên quan và các điều kiện bảo đảm cho việc triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP được kịp thời, đồng bộ và thống nhất.
1. Xây dựng thể chế về quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng văn bản của UBND tỉnh quy định về hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, kế hoạch, chương trình, hệ thống phần mềm thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu pháp luật theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tư pháp.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung cơ bản của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
c)Thời gian thực hiện: Quý IV/2015.
d) Nội dung: Phố biến, quán triệt Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP (thông qua hội nghị, các văn bản tham mưu, chỉ đạo, điều hành...).
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Thành phần:
- Cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, công tác văn bản tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, thị xã.
c) Thời gian thực hiện: Quý I, II/2016
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin (Bộ Tư pháp), Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Chi cục Lưu trữ (Sở Nội vụ), Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Nội dung:
- Thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Nghị định số 52/2015/NĐ-CP có hiệu lực để thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cập nhật kịp thời các văn bản được ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thông tin của văn bản theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
- Tổ chức rà soát chuyển đổi, cập nhật dữ liệu văn bản đã số hóa từ hệ thống phông lưu trữ tỉnh Thái Nguyên các thời kỳ, hệ thống công báo số cấp nhập, tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định của pháp luật.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và các Sở, ngành, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Đợt cao điểm: Tháng 01/2016 và kết thúc trước ngày 31/12/2016. Thời điểm sau đó thực hiện thường xuyên.
6. Nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông
c) Thời gian thực hiện: Năm 2016.
d) Nội dung: Nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phù hợp quy định mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 52/2015/NĐ-CP.
6. Phối hợp nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: Tập trung năm 2016 và thường xuyên những năm sau đó.
d) Nội dung: Nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phù hợp quy định mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 52/2015/NĐ-CP.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông
c) Thời gian thực hiện: Năm 2016
d) Nội dung:
- Nâng cấp, duy trì đường truyền kết nối Internet.
- Mua sắm trang thiết bị số phục vụ số hóa, cập nhật, lưu trữ văn bản số: Máy tính cá nhân, máy quét (Scaner) và các trang thiết bị phụ trợ cần thiết khác.
8. Tổ chức sơ kết việc thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
b) Thời gian thực hiện: Tổ chức Hội nghị sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Nghị định 52/2015/NĐ-CP, tổng kết việc thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đã được cấp; triển khai áp dụng chữ ký số để xác thực văn bản số trong việc cập nhật, công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; hướng dẫn các ngành, các cấp khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Tổ chức kiểm tra, rà soát thông tin văn bản đã được tạo lập (hiện có) trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; cập nhật văn bản còn hiệu lực (còn thiếu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật) được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực; duy trì, cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Phối hợp với Cục Công nghệ Thông tin, Bộ Tư pháp trong việc bảo đảm an toàn, chia sẻ, kết nối, tích hợp và trích xuất dữ liệu văn bản;
Tổng hợp, dự thảo báo cáo hàng năm về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành gửi Bộ Tư pháp;
Thực hiện các nội dung được giao tại Mục II Kế hoạch này.
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản quy phạm pháp luật cho Sở Tư pháp để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (Bản giấy và bản điện tử văn bản) theo quy định của Điều 16 Nghị định 52/2015/NĐ-CP.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn bảo đảm an toàn, khắc phục các sự cố kỹ thuật (nếu có) kết nối Internet trên địa bàn với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật của cán bộ, công chức và công dân...
Đảm bảo việc tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với các hệ thống thông tin dùng chung, cổng, trang thông tin điện tử của tỉnh; lưu trữ dự phòng dữ liệu của tỉnh tại Hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin tập trung của tỉnh.
Hướng dẫn kỹ thuật cho các sở, ban, ngành, huyện thành phố thị xã và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh có cổng/trang thông tin điện tử để tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định dự toán kinh phí về việc cập nhật, số hóa văn bản, tạo lập dữ liệu, mua sắm các trang thiết bị liên quan đến hạ tầng thông tin phục vụ cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan trong việc số hóa, dịch các văn bản pháp luật, thủ tục hành chính về đầu tư, ưu đãi...và các thủ tục hành chính khác có yếu tố nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh ban hành sang Tiếng Anh, một số tiếng bản địa của các quốc gia theo chiến lược hợp tác, quan hệ quốc tế của tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
6. Các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp, cán bộ công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh khai thác, sử dụng hệ thống CSDLQG về pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Có trách nhiệm tích hợp cơ sở dữ liệu về pháp luật vào cổng/trang thông tin điện tử của ngành, cơ quan, đơn vị mình.
1. Kinh phí triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước;
2. Hàng năm, Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1663/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 52/2015/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 3 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và Chỉ thị 29-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thái Nguyên
- 5 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, tỉnh Thái Nguyên
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 1 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và Chỉ thị 29-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thái Nguyên